Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 02/04/2018

171

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 02/04 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1: Trong năm 2017, do đơn hàng nhiều, nguồn lao động hiện có không đáp ứng đủ để kịp đơn hàng cho người mua, Công ty tôi ký hợp đồng với một công ty cung cấp dịch vụ lao động để thuê nhân công. Vậy xin hỏi khoản chi phí thuê nhân công qua công ty cung cấp dịch vụ lao động có được tính vào chi phí được trừ không?

          Trả lời:

          Tại Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định như sau:

          “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

          1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau

          a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

          b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

          c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

          …”

          Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, trường hợp Công ty bạn ký hợp đồng thuê nhân công của Công ty cung cấp dịch vụ lao động để sản xuất cho kịp đơn đặt hàng thì khoản tiền thuê nhân công này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định và khi thanh toán có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn có giá trị cả thuế GTGT từ 20 triệu đồng trở lên.

          Câu 2: Công ty tôi có vay tiền của cá nhân bên ngoài DN để tăng vốn SXKD. Hàng năm, công ty thực hiện trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Năm 2017, công ty tôi đã trích 5% trên số tiền lãi trả cho cá nhân để nộp thuế TNCN. Vậy công ty tôi phải kê khai khoản tiền thuế TNCN này vào mẫu biểu nào?

          Trả lời:

          Tại Khoản 3, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

          3. Thu nhập từ đầu tư vốn

          Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

          a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. 

          …”

           Tại Điều 10, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:

          Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

          Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

…”

Tại Điểm b.1, Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

…”

Căn cứ quy định trên, khi trả lãi vay vốn cá nhân, Công ty bạn khấu trừ thuế TNCN với mức thuế suất 5% tính trên số tiền lãi mà cá nhân nhận được. Công ty bạn kê khai số thuế TNCN đã khấu trừ từ hoạt động đầu tư vốn theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

  Câu 3: Trong năm, người lao động của Chi nhánh tôi điều chuyển sang chi nhánh khác của cùng hệ thống ngân hàng thì Chi nhánh nơi tiếp nhận người lao động có được quyết toán thay cho cán bộ này không?

Trả lời:

Tại Đoạn 3, Điểm 1, Mục 2, Công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST người phụ thuộc quy định như sau:

1. Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả. Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp người lao động của Chi nhánh bạn điều chuyển sang Chi nhánh khác của cùng hệ thống Ngân hàng thì cá nhân này cũng được ủy quyền cho Chi nhánh nơi người lao động chuyển đến quyết toán thay. Chi nhánh của bạn có trách nhiệm cung cấp số liệu về tổng thu nhập, các khoản giảm trừ, số thuế TNCN đã khấu trừ tại Chi nhánh bạn trong năm làm căn cứ để Chi nhánh nơi người lao động chuyển đến quyết toán thay thuế TNCN cho cá nhân này.

  Câu 4: Năm 2017, Công ty tôi đã thu tiền bảo hiểm hưu trí tự nguyện của người lao động là 12 triệu/năm nhưng mới chỉ nộp cho bên bảo hiểm 11 triệu. Vậy khi quyết toán thuế TNCN năm 2017, người lao động có được trừ 12 triệu tiền bảo hiểm hưu trí tự nguyện trước khi xác định thu nhập tính thuế TNCN không?

Trả lời:

Tại Tiết b, Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định các khoản giảm trừ như sau:

“2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.

…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, căn cứ xác định thu nhập được trừ của người lao động là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp. Công ty bạn thu tiền bảo hiểm hưu trí tự nguyện của người lao động là 12 triệu/năm nhưng mới chỉ nộp tiền cho bên bảo hiểm 11 triệu thì khoản thu nhập được trừ khi tính thuế TNCN của người lao động tính theo số tiền thực tế mà Công ty bạn nộp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 11 triệu đồng.

  Câu 5: Khoản lãi tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam của người nước ngoài có phải chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

          Tại Điểm g, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

          “g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

          g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

          Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

          …”

          Căn cứ quy định trên, khoản tiền lãi tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam của người nước ngoài là khoản thu nhập không chịu thuế TNCN.

  Câu 6: Công ty tôi có chi tiền mặt cho Hội chữ thập đỏ tỉnh để giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, hai bên đã làm biên bản xác nhận với nhau. Vậy xin hỏi khoản chi này có được tính vào chi phí được trừ không?

Trả lời:

Tại Điểm 2.32; 2.25 và 2.26 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.32Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèolàm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).”

“2.25Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩalàm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).”

“2.26. Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp Công ty bạn chi tiền cho Hội chữ thập đỏ để làm từ thiện, nếu không đáp ứng các điều kiện, hồ sơ về chi tài trợ quy định tại Điểm 2.25 và 2.26 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Khoản chi này được lấy từ Quỹ phúc lợi của Công ty (nếu có trích lập Quỹ phúc lợi) hoặc từ lợi nhuận sau thuế để chi trả.

  Câu 7: Công ty tôi có khoản tiền lương tháng 12 và tháng 13 của năm 2016, nhưng năm 2017 mới chi trả cho người lao động. Vậy khi trích dự phòng tiền lương của năm 2018, thì khoản tiền lương tháng 12, tháng 13 năm 2016 chi trả trong năm 2017 có được tính vào quỹ tiền lương thực hiện năm 2017 để làm căn cứ trích lập dự phòng không ?

Trả lời:

Tại Tiết c, Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính như sau:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định  nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp khoản tiền lương tháng 12, tháng 13 năm 2016 đến năm 2017 mới chi trả cho người lao động thì quỹ tiền lương thực hiện năm 2017 (bao gồm cả khoản tiền lương tháng 12, tháng 13 năm 2016 đã chi trả trong năm 2017) là căn cứ trích lập quỹ dự phòng tiền lương năm sau.

  Câu 8: Một cán bộ của đơn vị vừa có thu nhập từ tiền lương và thù lao của Hội đồng quản trị từ tháng 01 đến tháng 06/2017. Từ tháng 07/2017, cán bộ này đã nghỉ hưu, chỉ còn thù lao của HĐQT, đơn vị đã khấu trừ 10% trên mỗi lần chi trả khoản thù lao này. Vậy quyết toán thuế TNCN trường hợp này như thế nào khi đơn vị quyết toán thuế TNCN năm 2017?

Trả lời:

Tại Điểm d, Khoản 2, Điều 26, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định như sau:

“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, cán bộ của đơn vị đến tháng 07/2017 đã nghỉ hưu, chỉ còn hưởng thù lao của HĐQT và đơn vị bạn đã thực hiện khấu trừ 10% đối với khoản thù lao này thì năm 2017, cá nhân này không được ủy quyền cho đơn vị bạn quyết toán thay thuế TNCN.

Đơn vị bạn thực hiện kê khai khi quyết toán thuế TNCN năm 2017 của đơn vị như sau:

  • Trên Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN của Tờ khai Quyết toán thuế TNCN năm 2017: Không tích vào ô số 10 “Cá nhân ủy quyền quyết toán thay” nhưng vẫn phải kê khai đầy đủ các khoản thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ từ tháng 01 đến tháng 06/2017, số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần của cá nhân này.
  • Trên Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN: Kê khai các khoản thù lao trả cho cá nhân là thành viên HĐQT mà đơn vị bạn đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (kể từ tháng 07/2017), số thuế TNCN đã khấu trừ.

    Kết thúc năm tài chính, nếu cá nhân này có yêu cầu thì đơn vị bạn cấp chứng từ khấu trừ đối với số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần và khấu trừ 10% với mỗi lần hưởng thù lao từ HĐQT.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page