Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 11/10/2018

106

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 11/10 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1:

Trong năm 2018, Công ty tôi trả thu nhập cho một số cá nhân cư trú là người lao động đã nghỉ hưu và chuyển công tác. Vậy xin hỏi:

– Khoản thu nhập này có phải khấu trừ thuế TNCN 10% không?

– Trường hợp cá nhân chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết để Công ty tôi không khấu trừ 10% được không?

Trả lời:

Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định:

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, năm 2018 Công ty bạn chi trả thu nhập cho cá nhân cư trú là người lao động đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác thì thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% với mỗi lần chi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Trường hợp cá nhân cư trú đã có mã số thuế và chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh mà chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm cam kết để Công ty bạn làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Câu 2:

Trường hợp sau khi nhận hóa đơn điện tử của bên bán, Công ty tôi muốn in ra giấy để lưu trữ. Vậy xin hỏi: hóa đơn in ra giấy có bắt buộc phải ký và đóng dấu không?

Trả lời:

Tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 12. Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy

1. Nguyên tắc chuyển đổi

Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.

2. Điều kiện

Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;

b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;

c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.

3. Giá trị pháp lý của các hoá đơn điện tử chuyển đổi

Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.

4. Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi

Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc – hóa đơn nguồn (ghi rõ “HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”

Căn cứ quy định trên thì hoá đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để lưu trữ phải có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển đổi.

Câu 3:

Công ty tôi có một số sản phẩm rượu do công ty sản xuất trong nước đã được dán tem thuế. Tuy nhiên do sản phẩm không còn đảm bảo về chất lượng nên công ty muốn hủy những sản phẩm này. Vậy xin hỏi thủ tục hủy tem rượu như thế nào?

Trả lời:

Tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 6 Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với sản phẩm rượu nhập khẩu và rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước quy định:

“Điều 6. Quản lý tem rượu sản xuất trong nước

4. Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu

Hàng quý tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu thụ trong nước sử dụng tem phải lập và gửi Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu đến Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp (theo Mẫu số 06, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này); thời hạn gửi báo cáo đến Cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

6. Xử lý trong trường hợp mất, hư hỏng tem rượu

Các tổ chức, cá nhân sản xuất rượu tiêu thụ trong nước có tem rượu hư hỏng (rách, hỏng…), tem không có nhu cầu sử dụng phải có văn bản kèm Bảng kê chi tiết đăng ký huỷ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp; Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra có văn bản chấp thuận cho hủy tại đơn vị. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số tem đã hủy.

Hồ sơ hủy tem rượu bao gồm:

– Văn bản chấp thuận huỷ của Cục Thuế;

– Quyết định thành lập Hội đồng huỷ tem rượu (đối với tổ chức);

– Thông báo kết quả hủy tem rượu.

Hồ sơ huỷ được lưu tại tổ chức, cá nhân thực hiện huỷ tem rượu. Thông báo kết quả huỷ (Mẫu số 02, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) phải gửi đến Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện huỷ.”

          Tại Điểm 4 Chương III Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính quy định:

“III. LĨNH VỰC THUẾ

4. Thủ tục Đăng ký hủy và thông báo kết quả hủy tem rượu (thực hiện tại cấp Cục, cấp Chi cục)

Bỏ quy định trước khi thanh hủy tem rượu hư hỏng (rách hỏng…) tổ chức, cá nhân phải có văn bản, kèm bảng kê chi tiết đăng ký hủy với cơ quan thuế và phải có công văn chấp thuận cho hủy của cơ quan Thuế quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013.

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp Công ty bạn muốn hủy tem rượu đã được dán trên các sản phẩm không đảm bảo chất lượng thì thực hiện thủ tục huỷ gồm: Quyết định thành lập Hội đồng huỷ tem rượu; Thông báo kết quả hủy tem rượu. Bên cạnh đó, đơn vị phải gửi Thông báo kết quả huỷ; Báo cáo tình hình sử dụng tem rượu đến Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Thông tư 160/2013/TT-BTC nêu trên.

Câu 4:

Công ty tôi kinh doanh mặt hàng xe máy và đang sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp khách hàng đã nộp lệ phí trước bạ xe máy nhưng khi đi làm thủ tục đăng ký xe thì mới phát hiện sai thông tin (sai tên, địa chỉ, số khung, số máy) ghi trên hóa đơn điện tử. Vậy Công ty tôi xử lý hóa đơn này như thế nào?

Trả lời:

Tại Khoản 2  Điều 9 Chương II Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tại, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập

2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”

Căn cứ quy định trên và nội dung bạn hỏi, trường hợp hóa đơn điện tử xe máy đã lập, đã giao cho người mua, người mua đã kê khai nộp lệ phí trước bạ, sau đó phát hiện sai sót về tên, địa chỉ, số khung, số máy thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC nêu trên.

Câu 5:

Công ty tôi đặt in 5.000 số hóa đơn và đã thông báo phát hành 1.000 số, còn 4.000 số chưa thông báo phát hành. Đồng thời, công ty cũng đăng ký phát hành hóa đơn điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa sử dụng. Vậy xin hỏi Công ty tôi muốn thông báo phát hành 4.000 số hóa đơn giấy còn lại có được không hay phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử?

Trả lời:

Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35; Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:

Điều 35. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.

3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.

Điều 36. Xử lý chuyển tiếp

2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngà31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

…”

Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày tại câu hỏi, trường hợp Công ty bạn đặt in 5.000 số hoá đơn, trong đó đã thông báo phát hành 1.000 số, 4.000 số chưa thông báo phát hành, nếu Công ty bạn muốn sử dụng 4.000 số hóa đơn đặt in còn lại thì gửi thông báo phát hành hóa đơn đặt in đến cơ quan thuế và được sử dụng hoá đơn đặt in đã có thông báo phát hành đến hết ngày 31/10/2020.

Câu 6:

Công ty tôi thành lập theo Luật Doanh nghiệp, sản xuất và kinh doanh hạt lúa giống. Khách hàng thường là bà con nông dân. Vậy Công ty tôi có bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử hay không?

Trả lời:

Tại Điều 2; Điều 12 và Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

d) Tổ chức khác;

đ) Hộ, cá nhân kinh doanh.

2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.

Điều 12. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

2. Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phn mm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến ngưi mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Điều 35. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.

2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.

3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.

4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty bạn được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 119/2018/NĐ-CP. Do đó, việc thực hiện hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Công ty bạn phải thực hiện xong chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page