Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 12/04/2018

313

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 12/04 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

 Câu 1: Trong năm 2017, Công ty tôi có thuê một tổ chức ở nước ngoài đánh giá, cấp chứng chỉ cho công ty (hoạt động này đều thực hiện ở nước ngoài). Sau đó, Công ty chuyển tiền ra nước ngoài trả cho tổ chức này bằng USD và nhận được Phiếu thu của tổ chức đó gửi về email của công ty. Vậy khoản tiền thuê tổ chức nước ngoài đánh giá, cấp chứng chỉ này có phải chịu thuế nhà thầu không?

          Trả lời:

          Tại Khoản 1, Điều 1; Khoản 1, Điều 4; Khoản 1, Điều 5; Khoản 1, Điều 6; Khoản 1, Điều 7; Điều 11, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định như sau:

          “Điều 1. Đối tượng áp dụng

          1Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

          Điều 4. Người nộp thuế

          1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ…

          Điều 5. Các loại thuế áp dụng

          1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

          Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT

          1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:

          – Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

          – Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

          Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

          1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).

          Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng

          Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”

          Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi, Công ty bạn thuê tổ chức ở nước ngoài đánh giá, cấp chứng chỉ cho Công ty, phía nước ngoài cử đoàn chuyên gia sang Việt Nam khảo sát, đánh giá tại Công ty thì tổ chức ở nước ngoài phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với dịch vụ khảo sát, đánh giá Công ty bạn. Trường hợp tổ chức ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện chế độ sổ sách kế toán Việt Nam thì Công ty bạn kê khai, nộp thuế thay cho phía nước ngoài và khấu trừ khoản thuế nộp thay trước khi chi trả tiền dịch vụ cho tổ chức nước ngoài (trừ trường hợp hợp đồng có quy định Công ty bạn phải chịu khoản thuế nộp thay này).

  Câu 2: Cá nhân có nhà cho thuê phải nộp những loại thuế gì? Doanh nghiệp khi chi trả tiền thuê nhà cho cá nhân có phải khấu trừ thuế TNCN không? Chứng từ tính vào chi phí hợp lý đối với hoạt động thuê nhà của cá nhân là gì?

Trả lời:

Tại Điều 8, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định như sau:

Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, …); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế.

a) Nguyên tắc khai thuế

– Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

– Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.

2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

a) Khấu trừ thuế

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

bNguyên tắc khai thuế

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

– Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

…”

Tại Tiết 2.5, Khoàn 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp cá nhân cho Công ty bạn thuê nhà:

  • Nếu tổng giá trị  hợp đồng thuê 1 năm dưới 100 triệu đồng (nếu cá nhân có duy nhất 1 nhà cho thuê trong năm) thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN.
  • Nếu tổng giá trị hợp đồng thuê 1 năm từ 100 triệu đồng trở lên thì cá nhân cho thuê nhà phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà này. Trường hợp tại hợp đồng thuê có quy định giá trị tiền thuê chưa bao gồm thuế (thuế GTGT và thuế  TNCN), Công ty bạn nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Câu 3: Cá nhân A có thu nhập từ tiền lương, tiền công dài hạn tại cả Công ty X và Y. Cá nhân A đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Công ty X và phần thu nhập tại Công ty Y đã thực hiện khấu trừ 10% (thu nhập bình quân tháng trong năm tại công ty Y < 10 triệu đồng). Vậy năm 2017, cá nhân A có được ủy quyền cho Công ty X quyết toán thay không?

Trả lời:

Tại Điểm c, Điểm d, Khoản 2, Điều 26, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định:

Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền côngtừ kinh doanh

c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.

Tại Điểm 1, Mục II, công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT hướng dẫn như sau:

“1. Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.”

Căn cứ quy định trên, cá nhân A có thu nhập tại 2 nơi là công ty X và công ty Y. Tại công ty X cá nhân A đăng ký giảm trừ gia cảnh và được khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần; Công ty Y đã khấu trừ 10% đối với khoản thu nhập của cá nhân A tại công ty này thì:

– Cá nhân A có thể ủy quyền cho công ty X quyết toán thay đối với khoản thu nhập tại công ty X nếu cá nhân này không có yêu cầu quyết toán thuế đối với khoản thu nhập tại công ty Y.

– Trường hợp cá nhân A có yêu cầu quyết toán thuế đối với khoản thu nhập tại công ty Y thì cá nhân A phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

  Câu 4: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Vậy xin hỏi các khoản phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề của người lao động có phải chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế…”

Căn cứ quy định trên, khoản phụ cấp công vụ không phải là khoản phụ cấp đặc thù nên phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đối với khoản phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề người lao động nhận được theo đúng quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng cho ngành, lĩnh vực của đơn vị bạn thì không phải tính vào thu nhập chịu thuế; trường hợp đơn vị bạn chi trả khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi nghề cao hơn mức quy định của Nhà nước thì phần vượt mức quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN của người lao động.

  Câu 5: Hàng quý, công ty tôi đã thực hiện khấu trừ tiền thuế TNCN của người lao động, kê khai tờ khai và nộp tiền thuế TNCN vào NSNN. Vậy Công ty tôi có phải cấp chứng từ khấu trừ cho người lao động theo quý hay để cuối năm khi quyết toán mới cấp?

Trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.  

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn đã khấu trừ tiền thuế TNCN của người lao động, kê khai tờ khai và nộp tiền thuế TNCN vào NSNN. Nếu người lao động có yêu cầu thì việc cấp chứng từ thực hiện như sau:

– Đối với người lao động mà đơn vị bạn đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên thì có thể cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ vào cuối kỳ tính thuế.

– Đối với người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên, đơn vị bạn khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần thì chỉ cấp một chứng từ khấu trừ vào cuối kỳ tính thuế. Trường hợp người lao động đã ủy quyền cho đơn vị bận quyết toán thuế thay thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế.

  Câu 6: Công ty tôi đã viết sai hóa đơn GTGT từ mặt hàng không chịu thuế GTGT thành mặt hàng chịu thuế suất 0% và kê khai thuế GTGT của hóa đơn này. Vậy chúng tôi phải xử lý như thế nào về hóa đơn GTGT đã lập và tờ khai thuế GTGT của tháng có hóa đơn sai?

Trả lời:

Tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định việc xử lý đối với hóa đơn đã lập như sau:

3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Tại Điểm a, Điểm c, Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,  bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

…”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn đã lập hóa đơn GTGT từ mặt hàng không chịu thuế thành mặt hàng chịu thuế suất 0% và đã kê khai thuế đối với hóa đơn này thì đơn vị bạn và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời đơn vị bạn lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh mặt hàng … của hóa đơn số … ngày …tháng … năm từ đối tượng chịu thuế suất 0% thành không chịu thuế GTGT. Đơn vị thực hiện khai bổ sung, phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tháng/quý có hóa đơn sai sót theo hướng dẫn tại Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

  Câu 7: Năm 2017, doanh nghiệp bán hàng bị lỗ. Vậy đơn vị có được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm 2018 không?

Trả lời:

Tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng

giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp quy định như sau:

Điều 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.

– Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có các sản phẩm, vật tư, hàng hóa và đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính thì được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

  Câu 8: Năm 2017, Công ty tôi có chi mua bảo hiểm con người (bảo hiểm nhân thọ) và bảo hiểm xe máy cho cán bộ. Vậy khoản tiền này có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không?

Trả lời:

Tại Tiết đ.2, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.”

Căn cứ quy định trên, năm 2017 công ty bạn có chi mua bảo hiểm con người (bảo hiểm nhân thọ) và bảo hiểm xe máy cho cán bộ thì khoản bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm xe máy mà người lao động được hưởng phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động khi tính thuế TNCN.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page