Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 14/04/2014

106

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 14/04 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu hỏi 1:  Theo Thông tư số 219 bỏ quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế được khấu trừ toàn bộ. Vậy số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ này được phân bổ như thế nào?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 2, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.

Căn cứ quy định trên, trường hợp tài sản cố định mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì đơn vị chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

          Câu hỏi 2: Trường hợp cá nhân kinh doanh cho thuê nhà, doanh thu được xác định dưới mức 100 triệu đồng/năm thì có phải kê khai, nộp thuế GTGT không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Tiết 25, Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

          “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân kinh doanh có hoạt động cho thuê nhà, doanh thu được xác định dưới mức 100 triệu đồng/năm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

          Câu hỏi 3: Công ty tôi là doanh nghiệp chủ yếu sx hàng xuất khẩu, vừa có hàng bán trong nước. Nếu công ty đang thuộc diện hoàn thuế theo tháng (đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định của Thông tư số 219), sang tháng sau công ty không đủ điều kiện hoàn theo tháng, tháng sau nữa công ty lại đủ điều kiện hoàn thì đơn vị có được hoàn thuế theo tháng không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 4, Điều 18, Mục 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:

Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quýtrường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên...

Căn cứ quy định trên và nội dung bạn hỏi, trường hợp đơn vị bạn trong tháng vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì đơn vị được khấu trừ chuyển tiếp tháng sau.

          Sang tháng sau nếu đơn vị có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu lũy kế từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng.

          Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo công thức nêu tại Khoản 4, Điều 18, Mục 2, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

          Câu hỏi 4: Công ty tôi chỉ thay đổi địa chỉ kinh doanh, không thay đổi các chỉ tiêu khác. Chúng tôi muốn tiếp tục sử dụng các hóa đơn GTGT đã đặt in ghi địa chỉ cũ nhưng chưa sử dụng thì phải làm thế nào?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính quy định về phát hành hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh như sau:

          “…Đối với các số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên,địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên,địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến...”

          Căn cứ quy định trên và nội dung bạn hỏi:

-Trường hợp đơn vị bạn thay đổi địa chỉ kinh doanh, không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp nếu vẫn có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã đặt in thì đơn vị đóng dấu địa chỉ mới vào bên cạnh địa chỉ đã in sẵn, đồng thời lập và gửi Thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để tiếp tục sử dụng.

– Trường hợp đơn vị bạn thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp nếu vẫn có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã đặt in thì đơn vị đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, lập Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC) và Thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC) gửi đến cơ quan thuế nơi chuyển đến.

          Câu hỏi 5: Công ty tôi mua 01 xe ô tô 04 chỗ ngồi, giá mua trên hóa đơn (giá đã có thuế GTGT) là: 2,2 tỷ đồng. Vậy số thuế GTGT đầu vào đơn vị tôi được khấu trừ là bao nhiêu? Khoản tiền phí mua bảo hiểm, lệ phí đăng kiểm có được tính vào nguyên giá TSCĐ không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 3, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“…Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

          Căn cứ quy định trên và nội dung bạn hỏi, trường hợp đơn vị bạn mua xe ô tô 04 chỗ ngồi trị giá 2,2 tỷ đồng (giá đã có thuế GTGT), tức trị giá xe 2 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT), thuế GTGT: 200 triệu đồng thì đơn vị chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá xe 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT), tức 160 triệu đồng.

          Tiết a, Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình như sau:

          Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác…”

Căn cứ quy định trên, khoản tiền phí mua bảo hiểm, phí đăng kiểm xe không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà phải tính vào chi phí SXKD trong kỳ.

          Câu hỏi 6: Doanh nghiệp tôi nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng nông sản, thóc, gạo cho các cơ quan dự trữ của Nhà nước (Cục dự trữ, Chi cục dự trữ) thì có phải kê khai, nộp thuế GTGT không? Thuế suất bao nhiêu %?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT bao gồm:  “…Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này...”

          Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng nông sản, thóc, gạo cho các cơ quan dự trữ của Nhà nước (Cục dự trữ, Chi cục dự trữ) thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5%.

          Câu hỏi 7: Công ty tôi là đơn vị xây dựng có một công trình đã hoàn thành bàn giao năm 2013, nhưng đến tháng 03/2014 đơn vị mới xuất hóa đơn GTGT. Vậy doanh thu xây dựng công trình được ghi nhận năm nào?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Việc xác định doanh thu bán hàng theo pháp luật hiện hành về kế toán thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 14 (doanh thu và thu nhập khác) được quy định tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:

“ 10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.”

          Tiết a, Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

          “Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua”.

          Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có công trình xây dựng hoàn thành bàn giao năm 2013 thì doanh thu được ghi nhận năm 2013.

          Câu hỏi 8: Công ty tôi nhận được khoản tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất bị thu hồi thì sử dụng chứng từ gì? Đơn vị có phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền này không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền...”

Căn cứ quy định trên, khoản tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất bị thu hồi (nếu có Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) mà công ty bạn nhận được thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

          Câu hỏi 9: Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 08/2013 bị bỏ sót. Vậy đơn vị có được kê khai vào Tờ khai thuế GTGT Quý 1/2014 hay phải khai bổ sung vào kỳ khai thuế Quý 3/2013?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Tiết a, Khoản 7, Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

          “Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này…”

          Khoản 8, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị có hóa đơn GTGT mua hàng tháng 08/2013 bị bỏ sót chưa kê khai thuế GTGT thì đơn vị được kê khai số hóa đơn đó vào kỳ tính thuế Quý I/2014.

          Câu hỏi 10: Công ty tôi là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Khi xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu để hoàn thuế, đơn vị tôi có phải trừ số thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu tồn kho không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 4, Điều 18, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như sau:

Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý = Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước ­_ Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang)
Số thuế GTGT đầu vào                                                                                         của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu  = Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý
x
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ

 

 

Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu)

 

 

x 100%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp bạn là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu khi xác định số thuế GTGT đầu vào được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không phải trừ số thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu tồn kho.

Câu hỏi 11: Công ty tôi là doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghiệp. Xin hỏi dịch vụ vận chuyển, xử lý phế liệu, rác thải cho DN chế xuất có được hưởng thuế suất 0% không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định thuế suất 0% áp dụng đối với:

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan…”

          Căn cứ quy định trên, dịch vụ vận chuyển, xử lý phế liệu, rác thải cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Tiết b, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

          Câu hỏi 12: Cách xác định thu nhập chịu thuế được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 như thế nào đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu dưới 20 tỷ/năm?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

Tiết c, Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính cách xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 như sau:

“- Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

– Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:

Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính. = Tổng thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính x Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính
Tổng số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính

          Đề nghị đơn vị bạn nghiên cứu cách tính trên để xác định thu nhập chịu thuế được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 cho phù hợp.

          Câu hỏi 13: Năm 2013, công ty tôi có chi trả tiền lương và tiền trợ cấp thai sản cho người lao động nữ của công ty. Vậy công ty có phải quyết toán thuế TNCN năm 2013 đối với cả tiền trợ cấp thai sản không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

          Tiết b.6, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

          Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

          Căn cứ quy định trên, khoản tiền trợ cấp thai sản mà Công ty chi trả theo đúng quy định của Bộ luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

          Câu hỏi 14: Công ty tôi thường xuyên mua hàng với số lượng nhỏ, giá trị không nhiều (mỗi lần mua trên 200.000đ). Người bán hàng cho đơn vị không xuất hóa đơn cho chúng tôi theo ngày mà để cuối tháng hoặc số lượng lớn, giá trị nhiều mới viết. Như vậy có hợp lệ không?

          Trả lời:

          Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

Tiết b, Khoản 1, Điều 14, Thông tư số 64/201/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ…”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn mua hàng mỗi lần trị giá trên 200.000 đồng thì người bán phải lập hóa đơn. Việc người bán xuất hóa đơn theo tháng hoặc theo số lượng hàng mua (khi hàng mua đạt số lượng lớn, giá trị nhiều) là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page