Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 20/08/2015

80

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 20/08/2015 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1: Làm thế nào để biết được hộ kinh doanh có mức doanh thu chịu thuế GTGT dưới ngưỡng 100 triệu đồng/năm.

Trả lời:

Thực hiện Quyết định số 748/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình công khai thông tin của Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế; Cục Thuế Thái Bình đã đăng tải Danh sách hộ kinh doanh không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN; Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp; Danh sách hộ kinh doanh nộp thuế khoán tạm nghỉ kinh doanh được miễn, giảm thuế; Danh sách hộ kinh doanh nghỉ, bỏ kinh doanh ở chuyên mục “Công khai thông tin hộ khoán” trên trang web của ngành thuế Thái Bình theo địa chỉ: www.thaibinh.gdt.gov.vn ; Bạn đọc có thể tra cứu được hộ kinh doanh cần tìm thuộc nhóm danh sách hộ kinh doanh nào, từ đó xác định được mức doanh thu chịu thuế GTGT của hộ kinh doanh đó.

Câu 2:  Công ty tôi có ký hợp đồng lao động làm việc thời vụ (2 tháng) với một số người lao động, mức lương khoảng 4 triệu đồng/tháng. Tôi được biết những người lao động đó ngoài việc lao động thời vụ ở công ty tôi còn làm việc thời vụ ở một số công ty khác với mức lương chưa đến mức phải khấu trừ thuế TNCN. Vậy những người lao động này cần những hồ sơ gì để công ty tôi không phải khấu trừ thuế TNCN của họ trước khi chi trả?

Trả lời:

Tiết i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác như sau:

  Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân...”

          Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có những người lao động làm việc theo thời vụ (2 tháng) với mức lương 4 triệu đồng/tháng, ngoài ra những người lao động này còn có khoản thu nhập ở công ty khác thì không thuộc đối tượng làm cam kết để công ty bạn tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Do đó, đơn vị bạn phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho những người lao động này.

Câu 3: Công ty tôi có hoạt động khai thác cát và thi công công trình xây dựng. Khi đơn vị xuất cát phục vụ xây dựng công trình thì có phải xuất hóa đơn GTGT đầu ra không? Đơn vị tôi có phải kê khai, nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản không?

Trả lời:

  Tiết a, Khoản 7, Điều 16, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Điều 5, Thông tư số 119/2014/TT-BTC) quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…”

          Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn vừa có hoạt động khai thác cát và thi công công trình xây dựng. Đơn vị bạn cung cấp cát để phục vụ xây dựng công trình cho khách hàng thì lập hóa đơn GTGT khi công trình hoàn thành bàn giao hoặc theo khối lượng hoàn thành công trình (giá trị công trình hoặc 1 phần công trình đã bao gồm cả giá cát). Trường hợp đơn vị bạn xuất cát để phục vụ cho việc xây dựng công trình của đơn vị mình thì không phải lập hóa đơn GTGT.

          Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009;

          Điều 2 quy định đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại.

  1. Khoáng sản không kim loại…”

Khoản 1, Điều 3 quy định người nộp thuế tài nguyên bao gồm:

“Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.”

 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Điều 2 quy định đối tượng chịu phí như sau:

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.”

Điều 3 quy định người nộp phí như sau:

Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này.”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn có hoạt động khai thác cát thì thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Câu 4: Công ty tôi có nhập khẩu một xe đầu kéo ở nước ngoài về Việt Nam và đã bán cho khách hàng. Xe đầu kéo này chưa có mức giá tính lệ phí trước bạ do cơ quan Nhà nước ban hành thì mức giá để tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Điều 3, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 5, Chương II, Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính về giá tính lệ phí trước bạ như sau:

“Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

…Nguyên tắc xây dựng Bảng giá đối với một số trường hợp cụ thể:

– Đối với tài sản mua bán: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp của người bán.

…- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm đăng ký trước bạ chưa có trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan cần tham khảo giá bán của các tài sản cùng loại tương đương trên thị trường trong nước và giá nhập khẩu theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định và các chi phí liên quan để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kịp thời…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có nhập khẩu một xe đầu kéovà đã bán cho khách hàng. Tại thời điểm khách hàng đăng ký trước bạ, xe đầu kéo này chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh ban hành thì Sở Tài chính sẽ phối hợp với các ban ngành có liên quan để xác định giá tính LPTB cho phù hợp để trình UBND tỉnh ban hành kịp thời. Trường hợp giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá tính LPTB do UBND tỉnh quy định thì thu LPTB theo giá do UBND tỉnh ban hành, trường hợp giá bán trên hóa đơn cao hơn giá tính LPTB do UBND tỉnh ban hành thì tính LPTB theo giá ghi trên hóa đơn.

Câu 5: Công ty tôi mua TSCĐ là xe ô tô có nộp lệ phí trước bạ bằng tiền mặt với giá trị trên 20 triệu đồng thì chứng từ nộp lệ phí trước bạ bằng tiền mặt có được tính vào chi phí được trừ không?

Trả lời:

          Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chikhông được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  2. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  4. c)Khoản chi nếu cóhoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”

Căn cứ quy định trên, quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT). Do đó, đơn vị bạn nộp lệ phí trước bạ bằng tiền mặt có giá trị trên 20 triệu đồng thì chứng từ nộp lệ phí trước bạ (biên lai thu phí) cũng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng điều kiện nêu tại Khoản 1, Điều 6 nêu trên.

Câu 6: Tháng 3/2015, công ty tôi đã xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Hai bên đã kê khai thuế. Đến tháng 8/2015, chúng tôi phát hiện đã xuất hóa đơn ghi sai giá bán. Vậy giờ chúng tôi điều chỉnh như thế nào?

          Trả lời:

          Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách xử lý đối với hóa đơn đã lập như sau:

          Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)…”

          Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp hóa đơn xuất cho khách hàng ghi sai giá bán, người bán và người mua đã kê khai thuế thì hai bên lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời đơn vị bạn lập hóa đơn điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT (nếu có) cho hóa đơn số…, ký hiệu… Đơn vị thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

 Câu 7: Công ty tôi có ký hợp đồng với lao động người nước ngoài bằng USD. Từ tháng 6/2015 trở về trước, đơn vị đã kê khai, tính thuế TNCN theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Từ tháng 7/2015, công ty kê khai, tính thuế TNCN theo tỷ giá của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Vậy chúng tôi có phải điều chỉnh tờ khai, số thuế TNCN đã nộp của kỳ tính thuế từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2015 không?

          Trả lời:

          Điều 13, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 5, Thông tư số 111/2013/TT-BTC về quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam như sau:

          “Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam

  1. Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.

Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam…”

Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 07 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi...”

Căn cứ quy định trên, Thông tư số 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2015, do đó từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2015, đơn vị đã kê khai, nộp thuế TNCN theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng thì không phải điều chỉnh lại. Từ ngày 30/7/2015 trở đi, đơn vị xác định doanh thu, thu nhập chịu thuế của người lao động là người nước ngoài nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng nơi người lao động mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập. Trường hợp người lao động là người nước ngoài  không mở tài khoản giao dịch tại Việt nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Câu 8: Một người lao động của công ty tôi có số thuế TNCN phải nộp trên tờ khai đến tháng 7/2014 là 2 triệu đồng. Người lao động này nghỉ hưu từ tháng 8/2014 và không ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm 2014. Vậy công ty tôi có phải nộp số tiền thuế TNCN đã khấu trừ của người lao động này vào NSNN không?

          Trả lời:

          Khoản 2, Điều 26, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

          Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác…”

          Căn cứ quy định trên, công ty bạn có trường hợp người lao động có số thuế TNCN phải nộp trên tờ khai đến tháng 7/2014 là 2 triệu đồng, tháng 8/2014 người lao động này nghỉ hưu và không ủy quyền cho công ty bạn quyết toán thuế TNCN năm 2014 thì số thuế TNCN đã khấu trừ của người lao động đến tháng 7/2014 thể hiện trên tờ khai đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà nước, đồng thời cấp chứng từ khấu trừ giao cho người lao động để họ tự quyết toán với cơ quan thuế nếu phát sinh số phải nộp hoặc có nhu cầu hoàn thuế nếu có số thuế nộp thừa.

Câu 9: Công ty tôi chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng thóc giống. Chúng tôi có được hưởng ưu đãi về thuế suất 15% theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC không? Nếu được thì thời gian áp dụng từ khi nào?

          Trả lời:

          Khoản 5, Điều 11, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính bổ sung Khoản 3a, Điều 19, Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thuế suất ưu đãi như sau:

 “3a. Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn”.

Khoản 1, Điều 19, Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi...”

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp bạn chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng thóc giống thì đơn vị bạn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% đối với thu nhập từ trồng trọt thóc giống, thời gian áp dụng kể từ kỳ tính thuế năm 2015 trở đi.

Câu 10: Doanh nghiệp tôi có chi mua bảo hiểm sức khỏe cho người lao động. Khoản chi phí này có bị khống chế không? Mức khống chế là bao nhiêu?

          Trả lời:

          Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1, Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“…2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con  của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp…”

 Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn có mua bảo hiểm sức khỏe cho người lao động thì khoản chi này thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nằm trong mức khống chế không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của đơn vị bạn.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page