Giải đáp vướng mắc thuế Cục thuế tỉnh Thái Bình – Ngày 30/05/2017

136

Cục thuế tỉnh Thái Bình đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 30/05 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây

Câu 1: Hàng năm, Công ty tôi có tài trợ cho người nghèo xây dựng nhà tình nghĩa thông qua Hội chữ thập đỏ của huyện thì khoản chi phí tài trợ này có được tính vào chi phí được trừ không? Hồ sơ gồm có những chứng từ gì?

          Trả lời:

          Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.25Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩalàm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:

a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị bạn có chi tài trợ cho người nghèo xây dựng nhà tình nghĩa thông qua Hội chữ thập đỏ của huyện theo đúng quy định của pháp luật thì hồ sơ tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi tài trợ là: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

          Câu 2: Công ty tôi có thuê trọn gói tour du lịch để tổ chức hội nghị cho khách hàng tại Sầm Sơn thì khoản chi phí này có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?

          Trả lời:

          Tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…”

Căn cứ quy định trên và nội dung câu hỏi của bạn, trường hợp đơn vị bạn tổ chức hội nghị khách hàng tại Sầm Sơn nếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

          Câu 3: Công ty tôi là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nước đóng chai, nguồn nước lấy từ nước máy do nhà máy nước Thái Bình cung cấp. Vậy khi công ty tôi bán sản phẩm nước đóng chai ra ngoài thị trường có phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và thuế tài nguyên không?

          Trả lời:

          Tại Điều 3, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội về đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường như sau:

          “Điều 3. Đối tượng chịu thuế

1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

a) Xăng, trừ etanol;

b) Nhiên liệu bay;

c) Dầu diezel;

d) Dầu hỏa;

đ) Dầu mazut;

e) Dầu nhờn;

g) Mỡ nhờn.

2. Than đá, bao gồm:

a) Than nâu;

b) Than an-tra-xít (antraxit);

c) Than mỡ;

d) Than đá khác.

3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.”

          Tại Khoản 1, Điều 4, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 quy định đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường gồm:

          “Điều 4. Đối tượng không chịu thuế

1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.”

Tại Khoản 1, Điều 3, Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định:

“Điều 3. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị bạn sản xuất nước đóng chai, nguồn nước lấy từ nước máy do nhà máy nước Thái Bình cung cấp (không phải là đơn vị trực tiếp khai thác nước sạch) thì không thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế tài nguyên. Mặt hàng nước đóng chai của đơn vị bạn không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường nên không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.

Câu 4: Cá nhân góp vốn điều lệ thành lập Công ty cổ phần có bắt buộc phải chuyển khoản qua ngân hàng không?

          Trả lời:

          Tại Điều 6, Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt quy định:

          “Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp:

          1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”

Căn cứ quy định trên, các doanh nghiệp không được sử dụng tiền mặt khi góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Quy định trên chỉ quy định doanh nghiệp không được góp vốn vào doanh nghiệp bằng tiền mặt chứ không quy định việc cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp thì không được góp vốn bằng tiền mặt. Do đó, cá nhân khi góp vốn thành lập doanh nghiệp không bắt buộc phải chuyển khoản qua ngân hàng.

          Câu 5: Công ty tôi có đăng ký kinh doanh hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ. Vậy công ty tôi có thể làm dịch vụ bằng cách thuê xe 7 chỗ của một cá nhân, sau đó cho một đơn vị khác thuê lại để đưa đón nhân viên không?

          Trả lời:

          Tại Điều 7, Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định quyền của doanh nghiệp như sau:

          “Điều 7. Quyền của doanh nghiệp

1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

…”

Căn cứ quy định trên, hoạt động dịch vụ của đơn vị bạn pháp luật không cấm thì có thể tự do kinh doanh.

          Câu 6: Công ty tôi kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT. Tháng 01/2016, Công ty tôi có mua mới 1 xe ô tô để làm phương tiện đi lại cho Giám đốc, trị giá 1 tỷ đồng, tiền thuế GTGT 100 triệu đồng. Khoản thuế GTGT không được khấu trừ xử lý như thế nào?

          Trả lời:

          Tại Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

“Điều 14.  Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT…

9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

Căn cứ quy định trên, đơn vị bạn mua xe ô tô phục vụ cho sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua xe ô tô. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, đơn vị bạn tính vào nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao theo quy định.

          Câu 7: Công ty tôi có gia công hàng may mặc cho công ty A. Tháng 03/2017, công ty đã giao hàng, xuất hóa đơn GTGT đầu ra và kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra của hóa đơn này. Tuy nhiên, khi công ty A xuất khẩu lượng hàng trên ra nước ngoài thì phát hiện có một số sản phẩm bị lỗi chưa đảm bảo chất lượng. Tháng 5/2017, công ty tôi và công ty A đã lập biên bản thống nhất giảm giá số lượng hàng bị lỗi trên. Vậy công ty tôi lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá như thế nào? Hóa đơn điều chỉnh này công ty tôi kê khai như thế nào?

          Trả lời:

          Tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 20. Xử lý đối với hoá đơn đã lập

3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

…”

Tại Tiết b, Điểm 3, công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế hướng dẫn:

b. Kê khai hóa đơn điều chỉnh:

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, bên bán và bên mua đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Sau đó, bên bán và bên mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hay toàn bộ hàng hóa, điều chỉnh giá trị hàng hóa bán ra thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hóa hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hoặc hóa đơn điều chỉnh, bên bán thực hiện kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra, bên mua điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT đầu vào tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát sinh hóa đơn điều chỉnh…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty bạn gia công hàng may mặc cho Công ty A, sau khi Công ty A nhận hàng phát hiện một số sản phẩm bị lỗi, hai bên thống nhất lập biên bản điều chỉnh giảm giá lô hàng bị lỗi trên. Tháng 5/2017, Công ty bạn lập hóa đơn điều chỉnh, trên hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giảm giá bán cho hóa đơn số…, ký hiệu… Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm. Căn cứ hóa đơn điều chỉnh, đơn vị bạn kê khai điều chỉnh giảm doanh số bán ra, thuế GTGT đầu ra tại kỳ kê khai thuế tháng 05/2017.

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page