Cục thuế tỉnh Đồng Tháp đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 18/9/2025 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây tóm tắt
| STT | Tóm tắt lại câu hỏi của Người nộp thuế | Tóm tắt câu trả lời của Cơ quan Thuế |
| 1 | Hộ kinh doanh nhỏ bán đậu hủ (sản xuất/bán lẻ) sử dụng 1-1.5 tấn đậu nành/tháng, hỏi cách tính thuế GTGT, TNCN và kê khai như thế nào? | Áp dụng phương pháp khoán. Tính thuế theo công thức: $\text{Thuế} = \text{Doanh thu tính thuế} \times \text{Tỷ lệ thuế}$. Tỷ lệ thuế (theo Phụ lục I TT 40/2021/TT-BTC): 1% GTGT và 0.5% TNCN cho ngành bán lẻ thực phẩm chay; 3% GTGT và 1.5% TNCN cho ngành sản xuất/chế biến đậu hủ. Yêu cầu cung cấp định mức sản xuất, giá bán để xác định doanh thu thực tế/năm. |
| 2 | Công ty ủy quyền cho nhân viên dùng tiền cá nhân thanh toán hóa đơn $>5$ triệu (xăng, tiếp khách, siêu thị) có được khấu trừ thuế GTGT không? Cần hồ sơ gì? | Được khấu trừ GTGT đầu vào nếu Công ty ủy quyền cho NLĐ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế nội bộ hợp lệ, sau đó Công ty thanh toán lại cho NLĐ bằng hình thức không dùng tiền mặt (căn cứ điểm i khoản 2 Điều 26 NĐ 181/2025/NĐ-CP). Hồ sơ cần căn cứ theo Luật GTGT và NĐ 181/2025/NĐ-CP. |
| 3 | Công ty tặng bánh trung thu (giá trị $<50\%$ giá sản phẩm) theo chương trình khuyến mại, hỏi có được lập 1 hóa đơn tổng cho tổng lượng bánh tặng và ghi tiêu thức “người mua” như thế nào? | Được gộp chung để xuất hóa đơn một lần cho tổng giá trị quà tặng và kèm theo danh sách tặng nếu phù hợp quy định. Hóa đơn ghi: “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”. Bảng kê cần có chi tiết (tên, MST, ĐC người bán, hàng hóa, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất/tiền thuế nếu có) và ghi rõ “kèm theo hóa đơn số…ngày… tháng… năm”. |
| 4 | Giám đốc là người nước ngoài có mã định danh, hỏi có cần cập nhật mã định danh với Cơ quan Thuế không? Hướng dẫn cách thức cập nhật. | Không cần cập nhật thủ công vì thông tin cá nhân (bao gồm mã định danh) của người đại diện pháp luật sẽ được cơ quan thuế đồng bộ từ cơ quan đăng ký kinh doanh và CSDLQG về dân cư. NLĐ cần có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (VNeID) để thực hiện TTHC điện tử. |
| 5 | Hộ kinh doanh muốn chuyển sang phương pháp kê khai thuế, thủ tục và liên hệ bộ phận nào? | Vui lòng liên hệ Tổ CNKD thuộc Thuế Cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp (SĐT: 02733 971391) để được hướng dẫn. |
| 6 | Hộ kinh doanh đậu hủ (trả lời 1) có bán thêm đồ chay của tiểu thương, hỏi cách tính thuế như thế nào? | Áp dụng phương pháp khoán, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu. Áp dụng hai ngành nghề/tỷ lệ khác nhau: Bán lẻ thực phẩm chay (1% GTGT, 0.5% TNCN) và Sản xuất/chế biến đậu hủ (3% GTGT, 1.5% TNCN). Yêu cầu cung cấp định mức sản xuất, giá bán để xác định doanh thu thực tế/năm. |
| 7 | Sản xuất thức ăn chăn nuôi, hỏi từ 01/7/2025 (Luật GTGT sửa đổi) các mặt hàng nguyên liệu như cám gạo, bắp hạt, mì lát… có chịu thuế GTGT không, thuế suất bao nhiêu? | Nếu các mặt hàng này (cám gạo, cám nghiền, bắp hạt bã mì, mì lát) được sơ chế và bán ra làm nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi theo quy định pháp luật chăn nuôi, thì áp dụng thuế suất 5% (khoản 2, 5 Điều 9 L.T.GTGT 2024 và khoản 3 Điều 19 NĐ 181/2025/NĐ-CP). |
| 8 | Thuế TNCN khi đóng, có bắt buộc nộp kèm bảng kê chi tiết số tiền của người đóng không? | Có, Công ty phải nộp tờ khai kèm các phụ lục, bảng kê chi tiết về số thuế đã khấu trừ, số thuế đã nộp cho từng cá nhân (theo L.T.QLT 2019 và CV 828/TCT-KK). |
| 9 | Công ty chăn nuôi gà đẻ trứng, hỏi phụ phẩm Phân gà chưa qua xử lý và đã ủ khô chịu thuế GTGT bao nhiêu %? | Cả hai loại (chưa xử lý và đã ủ khô) nếu được sử dụng làm phân bón theo NĐ 85/2019/NĐ-CP thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất GTGT 5% (khoản 1 Điều 19 NĐ 181/2025/NĐ-CP). |
| 10 | Hóa đơn $>5$ triệu mà thanh toán bằng tiền mặt thì chi phí có bị loại không (về thuế GTGT và TNDN)? | Về GTGT: Không được khấu trừ GTGT đầu vào. Về TNDN: Phần GTGT đầu vào không được khấu trừ đó không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (khoản 16 Điều 23 NĐ 181/2025/NĐ-CP). |
| 11 | Hóa đơn xuất sai thông tin (Tên, MST, ĐC), nếu bên mua không ký biên bản thay thế/điều chỉnh thì hóa đơn có hợp lệ không, ai chịu trách nhiệm khi bị truy vấn? | Về sai Tên/ĐC (không sai MST): Người bán thông báo cho người mua, không cần lập lại hóa đơn, chỉ cần thông báo với cơ quan thuế (Mẫu 04/SS-HĐĐT). Về sai MST/Số tiền/Thuế suất: Có thể điều chỉnh/thay thế. Nếu người mua là tổ chức/HKD/cá nhân kinh doanh, phải lập văn bản thỏa thuận trước khi điều chỉnh/thay thế. Nếu không có biên bản thỏa thuận mà điều chỉnh/thay thế không đúng quy định thì bên bán có thể bị xử phạt (NĐ 125/2020/NĐ-CP). |
| 12 | HTX đóng kho/chi nhánh (MST 13 số) chưa làm thủ tục chấm dứt MST, hỏi có thể làm thủ tục chấm dứt MST trên hệ thống thuế điện tử được không hay phải đến trực tiếp? | Tùy điều kiện thực tế, NNT có thể chọn hình thức/nơi nộp hồ sơ. Đề nghị NNT liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục đóng MST. Riêng CN 005 cần liên hệ Sở Tài chính nơi đóng trụ sở. |
| 13 | Bán thịt ghẹ (chưa ăn trực tiếp, cần chế biến thêm) cho công ty khác, hỏi thuế VAT là bao nhiêu? | Nếu là sản phẩm thủy sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì chịu thuế suất 5% GTGT (điểm d khoản 2 Điều 9 L.T.GTGT 2024). Nếu ở khâu nhập khẩu do Cty tự đánh bắt thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. |
| 14 | Công ty sản xuất thức ăn thủy sản, nộp thay TNCN 0.5% cho hộ KD/cá nhân KD (theo thỏa thuận HĐ) có được đưa vào chi phí hợp lệ tính TNDN không? | Không được đưa vào chi phí được trừ để tính thuế TNDN. Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (khoản 1 Điều 10 TT 40/2021/TT-BTC). |
| 15 | Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài (cư trú) lần đầu đến Việt Nam, thu nhập toàn cầu (Nhật & VN) trong năm đầu, hỏi việc quyết toán như trên là đúng/sai và hạn nộp là khi nào? | Đúng. Cá nhân cư trú lần đầu phải tổng hợp thu nhập toàn cầu tính từ tháng đến Việt Nam đến cuối năm. Hạn nộp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (khoản 2 Điều 44 L.T.QLT 2019). |
| 16 | Công ty đào tạo lái xe (không chịu thuế GTGT) hợp tác kinh doanh với Hộ KD (có xe, GV dạy lái), Công ty kê khai nộp thay. Hỏi Hộ KD có cần xuất hóa đơn cho Công ty trên phần % doanh thu nhận được không? | Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu và xác định TNDN. Khi chia % doanh thu cho cá nhân, Công ty có trách nhiệm khai và nộp thuế thay TNCN cho cá nhân (hoặc cá nhân tự kê khai). Hộ kinh doanh không cần xuất hóa đơn cho Công ty trên phần % nhận được. |
| 17 | Công ty sản xuất bột cá, dầu cá, nước cá cô đặc (nguyên liệu SX thức ăn chăn nuôi/thủy sản), đang áp dụng đối tượng không chịu thuế GTGT đầu ra, hỏi có đúng không? | Nếu sản phẩm là thức ăn chăn nuôi/thủy sản theo quy định pháp luật chăn nuôi/thủy sản, thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (khoản 3 Điều 5 L.T.GTGT 2024). Cần liên hệ Bộ NN&MT để xác định chính xác. Nếu không thuộc, áp dụng thuế suất 5% GTGT. |
| 18 | Linh kiện máy điều hòa mua vào trước 01/7/2025 (VAT 10%), nay xuất bán phải nộp VAT 8% hay 10%? | Linh kiện (cục nóng/lạnh tách rời) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (như sản phẩm hoàn chỉnh). Sản phẩm này không thuộc nhóm hàng hóa được giảm thuế GTGT theo NĐ 174/2025/NĐ-CP. Mức thuế suất áp dụng theo quy định hiện hành tại thời điểm bán ra. |
| 19 | Công ty bán buôn đồ uống, khách lẻ không cung cấp thông tin để xuất HĐĐT, hỏi có được ghi “Khách hàng không cung cấp thông tin” không? Nếu cung cấp sai thông tin thì công ty có chịu trách nhiệm không? | Được ghi không nhất thiết có tên, ĐC, MST người mua đối với HĐĐT bán hàng tại siêu thị, TTTM mà người mua là cá nhân không kinh doanh (khoản 14 Điều 10 NĐ 123/2020/NĐ-CP sửa đổi). Nếu khách hàng cung cấp thông tin sai, Công ty không nhất thiết phải kiểm chứng và không chịu trách nhiệm nếu không có yêu cầu cung cấp MST/số ĐDCN. |
| 20 | Công ty kinh doanh vàng, mua vàng của cá nhân không kinh doanh, hỏi có cần làm Bảng kê 01/TNDN không? Nếu không xin được TK người bán, thanh toán bằng tiền mặt/chuyển vào CCCD thì có bị loại chi phí TNDN không (sau 01/10/2025)? | Trước 01/10/2025: Nếu mua của cá nhân không kinh doanh, được phép lập Bảng kê 01/TNDN và không bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (áp dụng TT 78/2014/TT-BTC sửa đổi). Từ 01/10/2025: Áp dụng L.T.TNDN 2025. Về vốn điều lệ bằng vàng: Liên hệ Sở Tài chính. |
| 21 | Kê khai GTGT: Hóa đơn điều chỉnh/thay thế khác kỳ, khai bổ sung vào kỳ gốc hay kỳ hiện tại? Nếu còn số thuế GTGT khấu trừ thì có được khai vào kỳ hiện tại không? | Khai bổ sung vào kỳ gốc nếu làm tăng thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn. Khai vào kỳ phát hiện nếu làm giảm thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng/giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau. |
| 22 | Cá nhân cho thuê tài sản $<100$ triệu/năm, đã nộp Tờ khai 01/TTS, nhưng bị yêu cầu làm Giấy phép kinh doanh Hộ cá thể, hỏi có đúng quy định không? | Không nhất thiết phải đăng ký giấy CNĐK Hộ kinh doanh. NLĐ liên hệ Tổ Quản lý, hỗ trợ cá nhân, hộ kinh doanh (Thuế cơ sở 4) mang theo HĐ cho thuê và CCCD để được hướng dẫn kê khai thuế. |
| 23 | Công ty TNHH MTV, Giám đốc kiêm chủ sở hữu, cho Công ty thuê xe ($\text{tiền thuê/năm} < 100$ triệu), hỏi chi phí có được tính vào chi phí TNDN không? Hồ sơ? | Được tính vào chi phí được trừ (vì Cty và Chủ sở hữu là hai pháp nhân độc lập). Hồ sơ: Hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê (có thể kèm chứng từ nộp thuế thay nếu có thỏa thuận). |
| 24 | Khi xuất HĐĐT sai sót (tên hàng), lập HĐ điều chỉnh, các cột số lượng, thành tiền giữ nguyên hay để trống/ghi 0? | Chỉ cần ghi lại nội dung sai (tên mặt hàng) cho đúng. Các chỉ tiêu không thay đổi (số lượng, đơn giá, thành tiền…) có thể để trống hoặc ghi “0” tùy phần mềm, miễn là không làm thay đổi giá trị thanh toán của HĐ gốc. Cần kèm văn bản thỏa thuận. |
| 25 | Hóa đơn trên 5 triệu thanh toán cho tài xế đổ xăng, tiếp khách, mua siêu thị bằng tiền cá nhân rồi Công ty thanh toán lại bằng tiền mặt có được khấu trừ GTGT không? Hồ sơ? | Không được khấu trừ GTGT đầu vào (nếu công ty thanh toán lại cho NLĐ bằng tiền mặt). Chỉ được khấu trừ nếu Công ty thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức không dùng tiền mặt (xem câu 2). Hồ sơ cần có: Hóa đơn mang tên Cty, hồ sơ ủy quyền, chứng từ chuyển khoản cá nhân $\to$ người bán, Cty $\to$ cá nhân. |
| 26 | Công ty ủy thác cho công ty khác làm thủ tục ủy thác XNK, HĐ bán ra xuất cho công ty nhận ủy thác hay khách nước ngoài? Tiền do bên nào thanh toán? Hồ sơ? | Bên ủy thác chưa xuất HĐ. Sau khi hàng thông quan, bên ủy thác lập HĐGTGT/HĐ bán hàng để kê khai/hoàn thuế. Bên nhận ủy thác sử dụng HĐ này để xuất cho khách nước ngoài. Tiền do bên nhận ủy thác thanh toán cho bên ủy thác (theo HĐ ủy thác). Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 NĐ 181/2025/NĐ-CP. |
| 27 | Thuê công ty khác làm thủ tục HQ NK-XK và cước vận chuyển, quyết toán/xuất HĐ 1 lần/tháng (ngày 10 tháng sau), có vi phạm/phạt không? Thời điểm xuất HĐ đúng? | Việc xuất HĐ trễ (ngày 10 tháng sau) cho dịch vụ logistics/vận chuyển có thể vi phạm thời điểm lập hóa đơn (chậm nhất ngày 07 tháng sau hoặc 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước – Điểm b khoản 6 Điều 1 NĐ 70/2025/NĐ-CP). Có thể bị xử phạt vi phạm hành chính (Điều 24 NĐ 125/2020/NĐ-CP). |
| 28 | Công ty mua hàng ở vựa/chợ đầu mối (trái cây) $>100$ triệu, họ chỉ cung cấp CCCD và yêu cầu lập Bảng kê 01/TNDN. Chi phí này có được tính là chi phí được trừ TNDN không? Rủi ro? | Không được tính là chi phí được trừ vì doanh thu của người bán vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm (phải có hóa đơn). Công ty có rủi ro về thuế (chi phí không hợp lệ). Hồ sơ hợp lệ là hóa đơn, chứng từ đầy đủ. |
| 29 | Khách hàng mua hàng không cần HĐ, không cung cấp CCCD, hỏi ghi thông tin xuất HĐ bán ra như thế nào? | Hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, MST người mua nếu là bán hàng cho cá nhân không kinh doanh (áp dụng cho siêu thị/TTTM theo quy định). Nếu người mua cung cấp ĐDCN thì phải thể hiện. |
| 30 | Công ty TNHH MTV, Giám đốc kiêm chủ sở hữu, phân chia lợi nhuận sau thuế cho Chủ sở hữu có bị tính thêm 5% TNCN không? Hồ sơ? | Không phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ việc phân chia lợi nhuận của công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ (sau khi đã nộp thuế TNDN). |
| 31 | Chủ sở hữu 1 Cty TNHH MTV và 1 hộ KD cùng ngành nghề, hỏi Chủ sở hữu có được đại diện Cty mới được chuyển đổi từ Hộ KD không? Hồ sơ? | Nội dung này đề nghị Công ty liên hệ Sở Tài chính để được hướng dẫn cụ thể. |
| 32 | Chính sách ưu đãi thuế TNDN cho DN mới có bị hạn chế về doanh số không? | Có. Ưu đãi thuế suất 15% áp dụng nếu tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng. Thuế suất 17% áp dụng nếu tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đến không quá 50 tỷ đồng (căn cứ vào doanh thu kỳ tính thuế TNDN trước liền kề). |
| 33 | Công ty thuê mặt bằng/xe ( $<100$ triệu/năm), bên cho thuê không lập tờ khai thuế, hỏi Cty có được đưa chi phí TNDN không? | Về nguyên tắc, bên cho thuê thuộc diện phải kê khai thuế (dù được miễn/giảm). Hồ sơ để Cty tính chi phí được trừ là Hợp đồng thuê và chứng từ trả tiền. Cty cần đảm bảo bên cho thuê đã thực hiện nghĩa vụ thuế. |
| 34 | Công ty có hóa đơn mua vào trước 01/7/2025 phát hiện sai sót, có được áp dụng quy định khai bổ sung theo Luật GTGT 2024 (phát sinh/kỳ phát hiện) không? | Vẫn được thực hiện khai bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 14 L.T.GTGT 2024 và khoản 6 Điều 23 NĐ 181/2025/NĐ-CP, phải thực hiện trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra/thanh tra. |
| 35 | Trường Mầm non (ĐVSNCL) bán trú thu phí, hỏi có được miễn thuế TNDN từ năm 2025 theo L.T.TNDN 2025 không? | Hiện tại (thời điểm trả lời), Luật Thuế TNDN 67/2025/QH15 chưa có hiệu lực (từ 01/10/2025) và Chính phủ chưa ban hành NĐ chi tiết. Cơ quan thuế chưa đủ cơ sở pháp lý để trả lời và sẽ hướng dẫn khi có văn bản hướng dẫn. |
| 36 | Đơn vị hành chính sự nghiệp (Trung tâm Cung ứng DV Công Xã) có đóng thuế SDĐ PNTT cho trụ sở không? Đất cho thuê/kinh doanh? | Không kê khai thuế SDĐ PNTT đối với đất xây dựng trụ sở/công trình sự nghiệp (sử dụng không kinh doanh). Phải kê khai đối với phần diện tích cho thuê, đất phục vụ hoạt động kinh doanh và mục đích khác ngoài chức năng. |
| 37 | Hoạt động dạy võ thuật thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bao nhiêu %? | – Nếu là dạy học, dạy nghề theo Luật Giáo dục/GD Nghề nghiệp $\to$ Không chịu thuế GTGT (Khoản 13 Điều 5 L.T.GTGT 2024). – Nếu không thuộc đối tượng trên $\to$ Áp dụng thuế suất 10%. Nếu không thuộc nhóm hàng hóa/dịch vụ quy định tại Phụ lục I NĐ 174/2025/NĐ-CP, được áp dụng thuế suất 8%. |
| 38 | Cá nhân bán văn phòng phẩm (nộp thuế theo doanh thu), có HĐ mua Tivi (dùng cho gia đình) ghi vào MST (CCCD) của mình, hỏi có cần nhập sổ sách đầu vào hay xử lý thế nào? | Hóa đơn Tivi mua về sử dụng cho gia đình, không phục vụ kinh doanh văn phòng phẩm $\to$ Không cần nhập vào sổ sách kế toán và khai thuế (không liên quan HĐKD). |
| 39 | Công ty TNHH MTV phân phối sữa, tự thực hiện khuyến mãi tặng kèm sản phẩm (giá 0đ) để tăng sản lượng, cần điều kiện gì để áp dụng? | Đề nghị Công ty liên hệ Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp để được hướng dẫn về hạn mức tối đa giá trị hàng hóa/dịch vụ dùng để khuyến mại theo Thông tư 39/2025/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/7/2025). |
| 40 | Chi phí sửa chữa tòa nhà (hóa đơn ghi chung chung “sửa chữa tòa nhà theo HĐ…”) có hợp lệ không hay cần kê chi tiết từng hạng mục? | Nội dung ghi trên hóa đơn tùy theo hợp đồng có ghi thu tiền theo tiến độ hạng mục nghiệm thu. Căn cứ vào quy định về nội dung hóa đơn và thời điểm xuất hóa đơn. |
| 41 | Chuyển khoản mua/bán vàng có phải dùng tài khoản doanh nghiệp không? Dùng tài khoản cá nhân thanh toán có được khấu trừ GTGT không? | Liên quan đến việc khấu trừ GTGT đầu vào (đã ủy quyền thanh toán không dùng tiền mặt) và tuân thủ NĐ 52/2024/NĐ-CP. Trường hợp ủy quyền cho NLĐ thanh toán không dùng tiền mặt $\to$ được khấu trừ GTGT đầu vào (nếu đáp ứng điều kiện ủy quyền và Cty thanh toán lại không dùng tiền mặt). |
| 42 | Khi xuất HĐĐT có sai sót (Tên, MST, ĐC), nếu người mua là cá nhân thì có bắt buộc lập văn bản thỏa thuận khi điều chỉnh/thay thế không? | Đối với trường hợp người mua là cá nhân, người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website, không bắt buộc lập văn bản thỏa thuận (Khoản 13 Điều 1 NĐ 70/2025/NĐ-CP). |
| 43 | HĐĐT có sai sót, Công ty xuất HĐ điều chỉnh/thay thế có bắt buộc có biên bản thỏa thuận không? Nếu không có thì có bị phạt không? | Bắt buộc nếu người mua là doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Nếu không có biên bản thỏa thuận mà điều chỉnh/thay thế không đúng quy định $\to$ có thể bị xử phạt theo NĐ 125/2020/NĐ-CP. |
| 44 | Công ty bán vàng mua lại của cá nhân không kinh doanh, nếu không xin được TK người bán, thanh toán qua CCCD $\to$ Ngân hàng nhận tiền mặt, có được xem là chuyển khoản để tính chi phí TNDN sau 01/10/2025? | Liên quan đến Luật TNDN 2025 và quy định về chi phí được trừ. Trước 01/10/2025, mua của cá nhân không kinh doanh, chi phí được trừ nếu có Bảng kê 01/TNDN và không bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. |
| 45 | Xuất HĐGTGT khi trả lại hàng nhập khẩu cho nhà cung cấp nước ngoài (đã nộp/khấu trừ GTGT đầu vào): Tiền thuế GTGT này xử lý thế nào (Hoàn/Giảm khấu trừ/Chi phí được trừ)? | Công ty phải làm thủ tục xuất khẩu với Hải quan, lập hóa đơn GTGT cho hàng trả lại, và kê khai thuế theo quy định. Về xử lý số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu, đề nghị liên hệ cơ quan Hải quan để được hướng dẫn. |
| 46 | Hàng mẫu xuất khẩu, HĐ ghi nội dung và ghi nhận doanh thu ra sao? | Phải lập hóa đơn, ghi tên, số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng mẫu, giá tính thuế bằng không (0). Nếu đáp ứng ĐK XNK (Điều 18 NĐ 181/2025/NĐ-CP) $\to$ Áp dụng thuế suất 0%. |
| 47 | Ngày làm việc trong quy định xuất HĐ XNK ($\le$ ngày làm việc tiếp theo sau thông quan) được hiểu là ngày làm việc theo quy chế LĐ của Cty hay quy định nào? | Nếu Cty theo chế độ 40h/tuần (Thứ 7, CN nghỉ) $\to$ “Ngày làm việc tiếp theo” là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ cuối tuần. Nếu Cty áp dụng lịch khác $\to$ xác định theo Bộ luật Lao động 2019. |
| 48 | Cảnh báo rủi ro hóa đơn bán ra vượt giá trị tồn kho: Làm sao biết hết rủi ro? Kiểm tra nhà cung cấp? | NNT không thể xem được dữ liệu rủi ro hóa đơn của NNT khác. Việc quản lý rủi ro này dựa trên Quy trình số 575/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế. |
| 49 | Bột cá, mỡ cá SX từ phụ phẩm cá tra, Công ty đã có các giấy chứng nhận (Hợp quy, Vệ sinh thú y, Lưu hành tự do), hỏi có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi bán ra không? | Nếu là thức ăn chăn nuôi theo pháp luật chăn nuôi $\to$ Không chịu thuế GTGT (khoản 3 Điều 5 L.T.GTGT 2024). Cần liên hệ Bộ Nông nghiệp và Môi trường để xác định chính xác. Nếu không phải $\to$ chịu thuế suất 5% GTGT. |
| 50 | Công ty TNHH MTV thuê xe của Chủ sở hữu (Giám đốc) đi công tác, tiền thuê $<100$ triệu/năm. Có được tính chi phí TNDN không? Hồ sơ? | Được tính vào chi phí được trừ (Cty và Chủ sở hữu là 2 pháp nhân khác nhau). Hồ sơ: Hợp đồng thuê và chứng từ trả tiền thuê. Nếu HĐ quy định Cty nộp thay thuế $\to$ cần thêm chứng từ nộp thuế thay. |
DANH SÁCH CÂU HỎI CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ VÀ GIẢI ĐÁP CỦA CƠ QUAN THUẾ:
———————-
|
Người nộp thuế: Hồ Thanh Phong – CCCD: 082088018363
Địa chỉ: … Hộ kinh doanh nhỏ (bán đậu hủ), chủ yếu bán lẻ. 1 miếng 3.000đ và 100g đậu hủ cũng chỉ bán 3.000đ. Một người lại mua có khi mua 2 đến 5 miếng, còn đậu ký thì mua vài trăm gam. Một tháng hộ kinh doanh sử dụng từ 1 đến 1,5 tấn đậu nành hạt. Vậy thuế sẽ tính như thế nào và cần kê khai ra sao?
Cơ quan Thuế trả lời:
Hộ Ông Hồ Thanh Phong hiện đang áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán, số thuế phải nộp được xác định như sau:
– Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT – Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: – Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính. – Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính. Căn cứ tại Phụ lục I: Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định: – Ngành phân phối, cung cấp hàng hóa (bán lẻ thực phẩm chay) tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng là 1% và tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 0,5%. – Ngành sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa (sản xuất, chế biến đậu hủ) tỷ lệ % thuế giá trị gia tăng là 3% và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%. Để có cơ sở trả lời đầy đủ nội dung câu hỏi của Ông, Thuế cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp đề nghị người nộp thuế cung cấp thông tin về: định mức sản xuất sản phẩm đậu hủ từ nguyên liệu hạt đậu nành, giá bán sản phẩm đậu hủ, giá bán đậu nành để xác định doanh thu thực tế/năm là bao nhiêu? Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với Tổ quản lý, hỗ trợ cá nhân, hộ kinh doanh thuộc Thuế cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp qua số điện thoại 02733 971391 hoặc đồng chí Nguyễn Thành Nhân (số điện thoại: 094 664 7717) để được hướng dẫn. |
|
Người nộp thuế:Trương Nhã Trúc – CCCD: 082196015614
Địa chỉ: … Theo quy định hiện nay, hóa đơn trên 5 triệu không được thanh toán bằng tiền mặt. Công ty có phát sinh các hóa đơn phải thanh toán ngay cho nhà cung cấp như tài xế đổ xăng, tiếp khách, mua hàng hóa trong siêu thị, thì có thể chuyển khoản cho người lao động trong công ty được không? Bộ hồ sơ thanh toán cần những chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT?
Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
– Căn cứ Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; – Căn cứ khoản 10 Điều 3 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ quy định về phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt – Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ quy định sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán. Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty phát sinh hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty được ban hành hợp lệ trước thời điểm thực hiện giao dịch thanh toán và việc ủy quyền nêu trên thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ủy quyền, sau đó Công ty thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Về hồ sơ thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Đề nghị doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế để thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 và Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Cỏ May Lai Vung – MST: 1401598685
Địa chỉ: … Công ty thực hiện chương trình khuyến mại “Tặng bánh trung thu cho khách hàng”, hình thức khuyến mại là tặng hàng hóa không thu tiền, đối tượng là khách hàng có mua sản phẩm của Công ty và khách hàng tiềm năng có thể mua sản phẩm trong thời gian sắp tới, địa bàn thực hiện tại Đồng Tháp, giá trị quà tặng thấp hơn 50% giá trị sản phẩm của Cty. Theo nghị định 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 sửa đổi bổ sung nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 về hoạt động xúc tiến thương mại thì hình thức khuyến mại như trên của Cty không phải thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Công Thương.
Công ty xin Cơ quan thuế tư vấn về việc xuất hóa đơn hàng khuyến mại tặng cho khách hàng như sau: Theo nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 hướng dẫn về hóa đơn thì Cty có được lập 1 hóa đơn tổng để xuất tổng lượng bánh trung thu tặng cho khách hàng và lập danh sách khách hàng chi tiết kèm theo hay không? Nếu được xuất trên 1 hóa đơn tổng thì tại tiêu thức “người mua” Cty sẽ ghi như thế nào để phù hợp? Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ điểm a, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ;
– Căn cứ điểm b, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động khuyến mại hàng hóa theo quy định pháp luật về thương mại thì có thể gộp chung để xuất hóa đơn một lần cho tổng giá trị quà tặng và kèm theo danh sách tặng nếu việc tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số…ngày… tháng… năm”. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Công Nghiệp Chính Xác JL – MST: 1201486286
Địa chỉ: … Công ty là Doanh nghiệp nước ngoài, hiện tại Giám đốc đã có mã định danh, cho em hỏi có cần cập nhật mã định danh của Giám đốc với Cơ quan thuế không ạ? Nếu có, thì cho em xin hướng dẫn cách thức cập nhật ạ?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Điều 30 của Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế;
Căn cứ Nghị định 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử: – Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng; – Tại Điều 40 quy định về hiệu lực thi hành; Căn cứ Điều 8 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh; Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Thông tin cá nhân của người đại diện pháp luật (bao gồm mã định danh cá nhân) của Công ty sẽ được cơ quan thuế đồng bộ từ cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, Công ty không cần thực hiện thủ tục cập nhật mã định danh của Giám đốc với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế năm 2019. Từ ngày 01/7/2025, các tài khoản đăng ký trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh sẽ không còn hiệu lực. Vì vậy, người đại diện theo pháp luật của Công ty cần có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (trên ứng dụng VNeID) để thực hiện các thủ tục hành chính điện tử, bao gồm cả thủ tục về thuế, trên các nền tảng như Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của ngành thuế, …theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Hộ kinh doanh bia nước ngọt 7 tươi – MST: 082186001963.
Địa chỉ: … Hộ kinh doanh muốn chuyển sang phương pháp kê khai thuế sẽ làm như thế nào và liên hệ bộ phận nào để được hỗ trợ?
Cơ quan Thuế trả lời:
Người nộp thuế vui lòng liên hệ Tổ CNKD thuộc Thuế Cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp theo số điện thoại Tổ CNKD: 02733 971391 hoặc cán bộ quản lý: Nguyễn Minh Tâm: 0913132564 để được hướng dẫn.
|
|
Người nộp thuế: Hồ Thanh Phong – CCCD: 082088018363
Địa chỉ: … Hộ kinh doanh nhỏ đậu hủ và có lấy thêm đồ chay của tiểu thương về bán lại thì cách tính thuế như thế nào?
Cơ quan Thuế trả lời:
Hộ Ông Hồ Thanh Phong hiện đang áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán, số thuế phải nộp được xác định như sau:
– Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT – Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: – Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính. – Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính. Căn cứ tại Phụ lục I: Danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định: – Ngành phân phối, cung cấp hàng hóa (bán lẻ thực phẩm chay) tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng là 1% và tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập cá nhân là 0,5%. – Ngành sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa (sản xuất, chế biến đậu hủ) tỷ lệ % thuế giá trị gia tăng là 3% và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%. Để có cơ sở trả lời đầy đủ nội dung câu hỏi của Ông, Thuế cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp đề nghị người nộp thuế cung cấp thông tin về: định mức sản xuất sản phẩm đậu hủ từ nguyên liệu hạt đậu nành, giá bán sản phẩm đậu hủ, giá bán đậu nành để xác định doanh thu thực tế/năm là bao nhiêu? Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với Tổ quản lý, hỗ trợ cá nhân, hộ kinh doanh thuộc Thuế cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp qua số điện thoại 02733 971391 hoặc đồng chí Nguyễn Thành Nhân (số điện thoại: 094 664 7717) để được hướng dẫn. |
|
Người nộp thuế: HTX chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh – MST: 1200101134.
Địa chỉ: … Doanh nghiệp hiện đang sản xuất thức ăn chăn nuôi. Theo Luật thuế GTGT sửa đổi, kể từ ngày 01/7/2025 đối với mặt hàng để sản xuất thức ăn như cám gạo, cám nghiền, bắp hạt bã mì, mì lát, có phải chịu thuế GTGT không? Và đối với những mặt hàng này thuế suất là bao nhiêu?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024:
– Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 quy định về đối tượng không chịu thuế; – Tại điểm d khoản 2 và khoản 5 Điều 9 quy định về thuế suất; Căn cứ Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng: – Tại khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế; – Tại khoản 3 Điều 19 quy định về mức thuế suất 5%. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Trường hợp cám gạo, cám nghiền, bắp hạt bã mì, mì lát mà Công ty mua từ nhà cung cấp nội địa, sau đó sơ chế và bán ra làm nguyên liệu để làm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi thì Công ty phải thực hiện kê khai thuế GTGT với thuế suất 5% quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Trung tâm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phía Nam – MST: 1200757085.
Địa chỉ: … Thuế TNCN khi đóng có bắt buộc cần nộp kèm bảng kê cụ thể số tiền của người đóng không?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ quy định Luật Quản lý thuế năm 2019:
– Tại khoản 7 Điều 17 quy định Trách nhiệm của người nộp thuế; – Tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế; Căn cứ Công văn 828/TCT-KK ngày 25/02/2025 của Tổng cục Thuế về việc triển khai cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: khi thực hiện kê khai thuế Công ty phải nộp tờ khai kèm các phụ lục, bảng kê chi tiết về số thuế đã khấu trừ, số thuế đã nộp cho từng cá nhân. Việc này giúp cơ quan thuế có đầy đủ cơ sở để quản lý và đối chiếu nghĩa vụ thuế của từng cá nhân. Bảng kê được nộp qua Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế theo mẫu biểu quy định Điều 17 Luật Quản lý thuế năm 2019 cũng như hướng dẫn thực hiện tại Công văn 828/TCT-KK của Tổng cục Thuế. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Cty TNHH Emivest Feedmill (TG) VN-CN Xuân Phú – MST: 1201418945-005.
Địa chỉ: … Công ty bên chăn nuôi gà đẻ trứng:
1) Phụ phẩm Phân gà chưa qua xử lý chịu thuế GTGT (VAT) bao nhiêu %? 2) Phân gà đã ủ khô trong máy ủ phân thì chịu thuế GTGT (VAT) bao nhiêu %? Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về phân loại phân bón;
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định Mức thuế suất 5%. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Trường hợp phụ phẩm phân gà chưa qua xử lý và phân gà đã ủ khô trong máy ủ phân được sử dụng làm phân bón theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Công Nghiệp Chính Xác JL – MST: 1201486286.
Địa chỉ: … Theo Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025, “Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng”, vậy nếu hóa đơn trên 5 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt, thì chi phí có bị loại không ạ?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ theo Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Căn cứ Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng: – Tại khoản 16 Điều 23 quy định quy định khấu trừ thuế GTGT; – Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Về thuế GTGT: Trường hợp Công ty phát sinh chi phí để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, khoản 16 Điều 23, khoản 1 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Về thuế TNDN: Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trên do không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại khoản 16 Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Từ ngày 01/10/2025 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 có hiệu lực, áp dụng theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Nguyễn Đình Nam Hải – MST: 1201660495
Địa chỉ: … Khi công ty tôi xuất hóa đơn cho công ty người mua nhưng có sai sót về thông tin như tên công ty, mã số thuế hoặc địa chỉ thì khi làm thay thế chúng tôi có làm biên bản thay thế hóa đơn. Nhưng nếu công ty mua không kí vào biên bản đó thì tờ hóa đơn có hợp lệ không, và nếu không thì ai sẽ chịu trách nhiệm về việc này lúc báo cáo thuế bị truy vấn?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ vào khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính Phủ (sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP. – Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử. Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP. – Về việc lập văn bản thỏa thuận: + Đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai; + Đối với trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). + Người bán có trách nhiệm thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam – MST: 1200735204.
Địa chỉ: … Hiện tại Công ty tôi đang sản xuất Bột cá, Dầu cá, Nước cá cô đặc, sản phẩm này là nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất Thức ăn thủy sản và bản chất cũng là thức ăn chăn nuôi truyền thống. Công ty thực hiện quản lý sản phẩm theo Pháp luật thức ăn chăn nuôi & pháp luật thức ăn thủy sản về công bố sản phẩm, đảm bảo đủ điều kiện sản xuất v.v.. Thuế Giá trị gia tăng đầu ra Công ty đang áp dụng là đối tượng không chịu thuế. Do luật thuế GTGT thay đổi áp dụng từ 07/2025 nhiều khách hàng của công ty cũng có câu hỏi thắc mắc Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam đang áp dụng thuế suất không chịu thuế cho các mặt hàng trên là đúng không. Đề nghị Cục thuế giải đáp để Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam có cơ sở phản hồi với khách hàng. Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam chân thành cảm ơn.
Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024:
+ Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT; + Tại điểm d khoản 2 và khoản 5 Điều 9 quy định về thuế suất; – Căn cứ Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng: + Tại khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT; + Tại khoản 3 Điều 19 quy định về mức thuế suất 5% như sau; Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp bột cá, dầu cá, nước cá cô đặc bán ra thuộc thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024. Để xác định bột cá, dầu cá, nước cá cô đặc có thuộc thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi thì Công ty cần liên hệ với Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được hướng dẫn cụ thể. – Trường hợp bột cá, dầu cá, nước cá cô đặc bán ra không thuộc thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi thì những sản phẩm này áp dụng thuế GTGT 5% quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH MTV Kiệt Aqua – MST: – MST: 1201711446.
Địa chỉ: … Công ty tôi có ngành nghề kinh doanh là Bán buôn đồ uống. Đã đăng ký hóa đơn điện tử. Thỉnh thoảng có một vài khách lẻ mua hàng hóa, khi hỏi thông tin để xuất hóa đơn thì một số khách hàng không cung cấp thông tin cá nhân, nếu yêu cầu thông tin họ sẽ không mua nữa và đến cửa hàng khác. Vậy công ty tôi xuất hóa ghi người mua là “Khách hàng không cung cấp thông tin” được không? Trường hợp khách lẻ cung cấp thông tin sai, công ty tôi không thể kiểm chứng thì sau này khi bị cơ quan thuế kiểm tra công ty tôi có phải chịu trách nhiệm gì không? Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Cơ quan Thuế trả lời:
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ): Theo quy định trên, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử giao cho người mua không phân biệt giá trị từng lần bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tại khoản 5 và điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ) quy định: “Điều 10. Nội dung của hóa đơn 5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp. b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân. 14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua.” Căn cứ quy định trên: – Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử giao cho người mua; khi lập hóa đơn người bán phải ghi đầy đủ thông tin về tên, mã số thuế, địa chỉ của người mua, trường hợp người mua không có mã số thuế hoặc số định danh thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế/số định danh của người mua. – Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua. |
|
Người nộp thuế: Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng Ngọc Nhi Tân Hồng – MST: 1401967893.
Địa chỉ: … Khi chuyển khoản mua và bán vàng là phải dùng tài khoản doanh nghiệp. Vậy dùng tài khoản cá nhân thanh toán được không?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: 1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán. … 2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm: … i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp dùng tài khoản cá nhân để thanh toán cho doanh nghiệp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khi hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đồng thời, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt phải đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Lê Duy 178 – MST: 1201700620.
Địa chỉ: … 1. Khi nào áp dụng thuế và xuất hóa đơn toàn tỉnh Đồng Tháp cho các điểm bán lẻ và tạp hóa,…
2. Hiện nay một số điểm bán chưa có giấy phép kinh doanh đồng nghĩa là không đóng thuế và xuất hóa đơn thì bên thuế cùng các cơ quan có giải pháp gì trong thời gian tới. Cơ quan Thuế trả lời:
* Nội dung 1:
– Căn cứ Điều 11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) quy định hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc tính thuế.
– Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội quy định hỗ trợ thuế, phí, lệ phí.
Theo chủ trương của Nghị Quyết 68/NQ-TW ngày 04/5/2025 Nghị quyết của Bộ Chính Trị về phát triển kinh tế tư nhân, có quy định: Xoá bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026. Khi đó các hộ kinh doanh nếu có phát sinh số thuế phải nộp sẽ chuyển sang nộp thuế theo phương pháp kê khai và sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đúng theo quy định.
* Nội dung 02:
– Căn cứ khoản 3 Điều 82 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định quyền thành lập hộ kinh doanh.
– Căn cứ Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định đối tượng áp dụng.
Hiện nay cơ quan thuế vẫn đang thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định, nếu Người nộp thuế có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý đều bị xử lý theo quy định.
|
|
Người nộp thuế: HTX chế biến thức ăn chăn nuôi Bình minh – MST: 1200101134.
Địa chỉ: … Doanh nghiệp tôi là đơn vị sản xuất thức ăn chăn nuôi, từ ngày 1/7/2025 Luật thuế Giá trị gia tăng thay đổi thì các mặt hàng dùng để sản xuất thức ăn như cám gạo, cám nghiền, mì lát, bắp hạt, bã nành, bã mì có phải chịu thuế GTGT không và nếu chịu thì thuế suất là bao nhiêu?
Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ điểm d khoản 2 và khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 quy định về thuế suất;
– Căn cứ khoản 3 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính Phủ quy định mức thuế suất 5%. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Trường hợp cám gạo, cám nghiền, bắp hạt bã mì, mì lát mà Công ty mua từ nhà cung cấp nội địa, sau đó sơ chế và bán ra làm nguyên liệu để làm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi thì Công ty phải thực hiện kê khai thuế GTGT với thuế suất 5% quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công Ty TNHH Ebisuya Việt Nam – MST: 1201436221.
Địa chỉ: … Quyết toán thuế cho người nước ngoài (người Nhật) làm việc tại Công ty TNHH Ebisuya Việt Nam.
Ông Yamamoto đến Việt Nam làm việc theo giấy phép lao động từ ngày 21/6/2023. Tính đến thời điểm 31/12/2023, ông Yamamoto có thời gian làm việc đủ trên 183 nên được xác định là cá nhân cư trú. Vì vậy, ông đã nộp quyết toán thuế TNCN năm đầu tiên tính từ 21/6/2023 đến 31/12/2023 vào ngày 17/4/2024. Thu nhập tính thuế của ông được tính bao gồm thu nhập tại Nhật và Việt Nam từ 21/6/2023 đến 31/12/2023 (Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập) và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.) Tôi muốn hỏi: Ông Yamamoto thực hiện quyết toán năm đầu tiên như trên là đúng hay sai? Hạn nộp quyết toán thuế TNCN cho năm đầu tiên của ông là khi nào? Tôi rất mong nhận được sự giải đáp vướng mắt và hướng dẫn cụ thể để Công ty có thể hỗ trợ người nước ngoài quyết toán thuế đúng cho lần này và các trường hợp tương tự về sau. Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ quy định theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định thu nhập chịu thuế;
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN: + Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về người nộp thuế TNCN; + Tại Điều 26 hướng dẫn khai thuế, quyết toán thuế; Căn cứ khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN; Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Trường hợp lao động người nước ngoài (ở những nước là quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) lần đầu đến Việt Nam và đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam khi thực hiện quyết toán thuế năm đầu tiên thì phải tổng hợp thu nhập toàn cầu tính từ tháng đến Việt Nam tới thời điểm cuối năm theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính). Về thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. Trường hợp Công ty cần hỗ trợ kiểm tra hồ sơ, xác định lại số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hoặc thực hiện thủ tục hoàn thuế cho người lao động là cá nhân nước ngoài, đề nghị liên hệ Phòng Thuế cá nhân, hộ kinh doanh và Thu khác – Thuế tỉnh Đồng Tháp để được hướng dẫn cụ thể. Khi đến làm việc, Công ty cần mang theo đầy đủ hồ sơ liên quan, bao gồm: hợp đồng lao động, bảng lương, tờ khai quyết toán thuế đã nộp, hộ chiếu, thị thực và các chứng từ khấu trừ, nộp thuế. |
|
Người nộp thuế: Công tư Cổ phần đầu tư và phát triển dịch vụ Sông Tiền – MST: 1201633540.
Địa chỉ: … Theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC, Công ty có hợp tác kinh doanh với Hộ kinh doanh, Công ty thuộc loại hình đào tạo lái xe không chịu thuế GTGT, cá nhân kinh doanh có sở hữu xe ô tô và đáp ứng tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe. Công ty kê khai và nộp thay cho hộ kinh doanh. Vậy hộ kinh doanh có cần xuất hoá đơn cho công ty trên tỷ lệ nhất định mà hộ kinh doanh nhận được theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không ? Xin Quý cơ quan hướng dẫn.
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính: + Tại điểm b khoản 1 Điều 8 hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân. + Tại Điều 16 hướng dẫn quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân phát sinh doanh thu thì khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo hợp đồng, Công ty có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Khi Công ty chia lại % doanh thu cho cá nhân, Công ty có trách nhiệm khai và nộp thuế thay thuế TNCN cho cá nhân hoặc cá nhân tự kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập nhận được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trường hợp Công ty đã kê khai và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh thì căn cứ hợp đồng, chứng từ chi theo hợp đồng hợp tác kinh doanh và khoản chi này có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Công Nghiệp Minh Hưng – MST: 1201044062.
Địa chỉ: … Thời gian áp dụng thuế suất 10% ưu đãi thuế TNDN cho 15 năm đối với dự án vùng kinh tế đặt biệt khó khăn (4 năm đầu miễn thuế, 9 năm giảm thuế 50%), nhưng đến năm giảm thứ 9 còn được giảm thuế 50% TNDN thì không còn trong khung thời hạn 15 năm để áp dụng thuế suất 10% (do 3 năm đầu tiên lỗ), mà đã qua năm thứ 16 (50% của thuế suất 10% TNDN) vậy năm thứ 9 còn được giảm 50% này có còn được giảm theo thuế suất của 10% hay của thuế suất thông thường 20% cho năm thứ 9 còn được miễn giảm? Hoặc năm thứ 9 này phải áp dụng thuế suất 20% và không được giảm 50% (theo thuế suất 20%)? (Ví dụ : 3 năm đầu lỗ + 4 năm miễn thuế + 9 năm tiếp theo giảm thuế = 16 năm, năm thứ 9 giảm 50% thuế TNDN vô tình rơi vào năm thứ 16 không còn áp dụng thuế suất 10%).
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Tại khoản 1, khoản 6 Điều 19 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định Thuế suất ưu đãi; – Tại khoản 4 Điều 20 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Trường hợp Công ty có dự án đầu tư thuộc địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, được hưởng ưu đãi thuế TNDN với mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, đồng thời được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo thì: – Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế – Thời gian miễn thuế 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: DNTN Tiệm vàng Hoàng Nam – MST: 1200100980
Địa chỉ: … Doanh nghiệp có mua bán vàng bằng bảng kê 01/TNDN từ 01/10/2025. Nếu không xin được tài khoản người bán vàng (do không có) thì làm thế nào để thanh toán cho khách mà không bị loại thuế TNDN (có thể chuyển vào số CCCD người mua ra ngân hàng nhận tiền mặt) có được xem là thanh toán chuyển khoản không?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về chi phí không được trừ như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế … 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: … – Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; … Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.” Căn cứ quy định nêu trên: Trước ngày 01/10/2025, căn cứ xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn áp dụng theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính). Kề từ ngày 01/10/2025, chính sách thuế TNDN sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Tổ quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Thuế cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp qua số điện thoại 02733 876 954 hoặc 02733891779 để được hướng dẫn. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Trọng Hưng – MST: 1201043340.
Địa chỉ: … Linh kiện máy điều hòa mua vào trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thuế VAT là 10%. Nay xuất bán phải nộp thuế VAT là 8% hay 10%?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm g mục II Phụ lục II kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ
“g) Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, máy bay, trực thăng, tàu, thuyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh);” Căn cứ Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ) quy định “Bộ phận của máy điều hòa không khí, máy hóa lỏng khí; Thiết bị làm lạnh, quạt trừ loại sử dụng trong gia đình” có mã sản phẩm 2819081. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh thì không được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ. Đối với sản phẩm linh kiện là “Bộ phận của máy điều hòa không khí, máy hóa lỏng khí; Thiết bị làm lạnh, quạt trừ loại sử dụng trong gia đình”” có mã sản phẩm 2819081 theo quy định tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ không thuộc nhóm hàng hóa quy định tại Phụ lục I (kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ) thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Tổ quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Thuế cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp qua số điện thoại 02733 876 954 hoặc 02733891779 để được hướng dẫn. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH An Việt Kty – MST: 1200580783.
Địa chỉ: … Xuất hóa đơn xuất khẩu, hàng mẫu, hàng tặng thì mình ghi nội dung như thế nào và ghi nhận doanh thu ra sao?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quy định đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; Căn cứ Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ: – Tại điểm a khoản 2 Điều 6 quy định giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; – Tại khoản 1 Điều 18 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%. Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh xuất khẩu hàng mẫu được thực hiện đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng hóa Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng mẫu, giá tính thuế được xác định bằng không (0). Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng mẫu ra nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện về hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ thì được áp dụng thuế suất 0%. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH SX trái cây Hùng Phát – MST: 1201518548.
Địa chỉ: … “Tại Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào so với Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008:
(i) Sửa đổi quy định đối với trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót: Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau: – Khai vào kỳ phát sinh trong trường hợp việc khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). – Khai vào kỳ phát hiện trong trường hợp việc khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.” Vậy Hóa đơn mua vào phát sinh trước ngày 01/7/2025 có được áp dụng theo quy định này không nếu thời điểm phát hiện sai sót hóa đơn vào hiện tại? Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ khoản 1 điều 14 Luật Thuế GTGT năm 2024 quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
Căn cứ khoản 6 điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp hóa đơn Công ty mua vào phát sinh trước ngày 01/7/2025, nhưng Công ty phát hiện sai sót về kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại thời điểm hiện tại thì vẫn được thực hiện khai bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Thuế GTGT năm 2024 và khoản 6 Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. – Việc khai bổ sung phải được thực hiện trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam – MST: 1200735204.
Địa chỉ: … Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam có thuê dịch vụ làm thủ tục xuất nhập khẩu và vận chuyển cont hàng từ Cảng về Công ty. Khi trả cont rỗng tại cảng, tài xế bắt buộc phải thanh toán phí hạ cont mới được tiếp nhận cont. Khi tài xế hạ cont có thể ngoài giờ làm việc nên mỗi tài xế tự thanh toán chuyển khoản bằng tài khoản cá nhân sau đó lấy hóa đơn về Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam thanh toán lại tiền mặt cho tài xế. Do trong ngày có nhiều cont được hạ cùng 1 cảng tổng phí hạ cont hơn 5 triệu (Phí từng cont khoản 1 triệu).
Theo quy định thì không đủ chứng minh các khoản thanh toán trên không dùng tiền mặt. Vậy việc tính chi phí thuế GTGT và TNDN Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam áp dụng thế nào? Luật thuế GTGT hiệu lực từ tháng 07/2025 Luật thuế TNDN hiệu lực từ tháng 10/2025. Vậy trước tháng 10/2025 các hóa đơn từ 5 triệu đến dưới 20 thanh toán tiền mặt không đủ điều kiện kê khai thuế GTGT vẫn có thể được tính vào chi phí thuế TNDN đúng không? Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ theo Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Căn cứ Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ – Tại khoản 16 Điều 23 quy định quy định khấu trừ thuế GTGT; – Tại khoản 1, điểm i khoản 2, khoản 3 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Về thuế GTGT: Trường hợp Công ty phát sinh chi phí vận chuyển hàng hóa trong ngày có tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động thực hiện giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty, sau đó Công ty thực hiện thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì khoản chi này được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Về thuế TNDN: Đối với số thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ do không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Công ty không được tính phần thuế này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 16 Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Phần giá trị chi phí gốc (chưa bao gồm thuế GTGT) nếu thực tế phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn hợp pháp thì vẫn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Từ ngày 01/10/2025 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 có hiệu lực, áp dụng theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Doanh Nghiệp Tư Nhân Cửu Long – MST: 1200252302
Địa chỉ: … DNTN Cửu Long muốn thành lập thêm một DNTN hoặc Công ty TNHH Một thành viên, để chuyên về việc mua và bán gạo:
1. Khi mua gạo của người thương lái mua lúa về xay xát rồi bán lại cho DN, Công ty, việc mua bán này không có hoá đơn, do những người thương lái không có đăng ký hộ kinh doanh. 2. Lập tổ thu mua lúa trực tiếp với người nông dân đem về xay xát. Kính mong Cơ quan thuế hướng dẫn cụ thể khi mua vào trong hai trường hợp trên cho đúng với pháp lệnh thuế của Nhà nước Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
– Căn cứ điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; – Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp Công ty phát sinh chi phí mua hàng hóa, dịch vụ là nông sản, hải sản, thủy sản của cá nhân, hộ kinh doanh không trực tiếp sản xuất bán ra (kinh doanh thương mại) thì phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. – Trường hợp Công ty phát sinh chi phí mua hàng hóa là nông sản của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Công Ty TNHH Mira – MST: 1201672028.
Địa chỉ: … Công ty có nhập khẩu hoa tưoi qua đường hàng không thông qua 1 tổ chức dịch vụ xuất nhập khẩu. Có tờ khai hải quan, thì công ty có phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài với hàng hóa mình mua không? Các trường hợp nào phải nộp thuế nhà thầu?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ 1: – Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B). Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này. – Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D). Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này. – Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công. Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam. Ví dụ 2: Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo…) cho Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.” Căn cứ quy định trên, đề nghị Công ty xác định thuộc trường hợp nộp thuế nhà thầu hay không và thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Tổ quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Thuế cơ sở 1 tỉnh Đồng Tháp qua số điện thoại 02733 876 954 hoặc 02733891779 để được hướng dẫn. |
|
Người nộp thuế: Công ty CP dệt len Phương Nam – MST: 1200663574.
Địa chỉ: … Nhân viên Công ty chuyển tiền thanh toán hoá đơn tiếp khách, lấy hoá đơn về công ty, hóa đơn có giá trị trên 5 triệu đồng thì có được kê khai khấu trừ thuế không. Nếu được thì cần phải có hồ sơ gì?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ theo Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Căn cứ Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ; – Tại khoản 16 Điều 23 quy định quy định khấu trừ thuế GTGT; – Tại khoản 1, điểm i khoản 2, khoản 3 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Về thuế GTGT: Trường hợp Công ty phát sinh chi phí vận chuyển hàng hóa trong ngày có tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động thực hiện giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty, sau đó Công ty thực hiện thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì khoản chi này được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Về thuế TNDN: Đối với số thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ do không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Công ty không được tính phần thuế này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 16 Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Phần giá trị chi phí gốc (chưa bao gồm thuế GTGT) nếu thực tế phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn hợp pháp thì vẫn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Từ ngày 01/10/2025 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 có hiệu lực, áp dụng theo các văn bản hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Về hồ sơ: – Hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân. – Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: + Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; + Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; + Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân. Thuế tỉnh Đồng Tháp trả lời đến Cty CP Dệt Len Phương Nam. |
|
Người nộp thuế: HTX chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh – MST: 1200101134
Địa chỉ: … Doanh nghiệp tôi là HTX chến biến thức ăn chăn nuôi Bình minh, có mở các kho trung chuyển, chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thành: Bến Tre (cũ), Trà Vinh (cũ) và đã làm thủ tục đóng kho, chấm dứt hoạt động nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt mã số thuế (mã số thuế 13 số) các kho trung chuyển, chi nhánh. HTX làm thủ tục chấm dứt mã số thuế trên hệ thống thuế điện tử được không hay phải đến trực tiếp cơ quan thuế các kho trung chuyển đó để làm thủ tục đóng mã số thuế?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Điều 13 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021 của Bộ Tài chính quy định Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế;
Căn cứ Quyết định số 1335/QĐ-TCT ngày 16/09/2024 về việc ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết. Hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên Thông tại cơ quan thuế Tùy vào điều kiện thực tế, NNT có thể chọn hình thức, nơi nộp hồ sơ giải thể theo quy định. Qua tra cứu trên hệ thống quản lý thuế, một số CN, VPĐD, kho của NNT đã thực hiện đóng MST. Còn lại một số ít chi nhánh chưa hoàn thành thủ tục đóng MST. Đối với CN 001, 003, 007. Đề nghị NNT lên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục đóng MST, Riêng đối với CN 005 đề nghị liên hệ Sở Tài chính nơi đóng trụ sở để hoàn thành thủ tục đóng MST. Thuế tỉnh Đồng Tháp trả lời đến HTX chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh được biết. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH thủy hải sản Kim Tuyền – MST: 1201570315
Địa chỉ: … Công ty TNHH thủy hải sản Kim Tuyền (Khu phố Chợ 1, xã Gia Thuận, tỉnh Đồng Tháp) có bán hàng cho Công ty TNHH đồ hộp Việt Cường (Ấp 1, xã Bình Đức, tỉnh Tây Ninh). Mặt hàng là thịt ghẹ (chưa ăn trực tiếp được, cần phải xử lý, chế biến thêm vào bước nữa mới ra thành phẩm để ăn được). Vậy Thuế VAT cho mặt hàng này là bao nhiêu?
Cơ quan Thuế trả lời:
Thuế cơ sở 3 tỉnh Đồng tháp, có ý kiến về nội dụng vướng mắc của NNT như sau: Mặt hàng là thịt ghẹ (chưa ăn trực tiếp được, cần phải xử lý, chế biến thêm vào bước nữa mới ra thành phẩm để ăn được):
+ Căn cứ khoản 1, Điều 5, Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 Trường hợp sản phẩm thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Cty tự đánh bắt, ở khâu nhập khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. + Căn cứ điểm d, khoản 2, Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 Trường hợp sản phẩm thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5%. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Tongwei Việt Nam – MST: 1200665148
Địa chỉ: … Công ty Tongwei Việt Nam sản xuất và kinh doanh thức ăn thủy sản. Khách hàng của Công ty đa phần là cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh. Hàng tháng công ty có nộp thay thuế TNCN cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh 0.5% trên doanh thu. Nhưng thực chất số tiền thuế nộp thay trên là công ty hỗ trợ cho khách hàng và có quy định trên hợp đồng mua bán. Vậy theo trường hợp trên phần chi phí nộp thay có thỏa thuận và thể hiện trong hợp đồng mua bán thì phần chi phí trên công ty có được đưa vào chi phí hợp lệ được không? trân trọng!
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ khoản 1 điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về doanh thu tính thuế;
Căn cứ điểm 2.37 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân Căn cứ quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính thì doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Số thuế TNCN Công ty nộp thay hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nêu trên Công ty không được đưa vào chi phí được trừ để tính thuế TNDN. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Dịch Vụ Vinatires – MST: 1201660495.
Địa chỉ: … Khi công ty tôi xuất hóa đơn cho người mua hàng có sai sót thông tin như mã số thuế, tên doanh nghiệp hoặc địa chỉ thì tôi làm hóa đơn thay thế có phát sinh hóa đơn mới. Vậy có cần thiết 2 bên mua và bán phải làm Biên bản thay thế hóa đơn không? Và nếu không làm thì có ảnh hưởng gì không? Trường hợp đã lỡ xuất hóa đơn nhưng bên mua hủy đơn hàng thì chúng tôi có thể hủy hóa đơn không?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ vào khoản 13 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính Phủ (sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) quy định thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử;
Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi phạm hành chinh về thuế, hóa đơn. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. – Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử. Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP. – Trường hợp trả lại hàng hóa: Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa (bao gồm cả trường hợp đổi hàng làm thay đổi giá trị của hàng hóa đã mua) thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người bán; người bán, người mua thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng hóa. – Về việc lập văn bản thỏa thuận: + Đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai; + Đối với trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). + Người bán có trách nhiệm thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu. + Trường hợp người bán và người mua không thực hiện nghĩa vụ lập biên bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế hóa, dẫn đến việc lập, điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn không đúng theo quy định (như sai nội dung, sai thời điểm, không đúng trình tự) thì cơ quan thuế có thể xem đây là hành vi vi phạm quy định về lập, điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo Nghị định số 125/2020/NĐ-CP và áp dụng xử phạt theo các điều luật liên quan. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH T.C. Union Việt Nam – MST: 1200735204.
Địa chỉ: … Với thông báo “Ngày …./…./….. theo số liệu ghi nhận trên Hệ thống Hóa đơn điện tử, NNT có giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra vượt quá giá trị hàng tồn kho thuộc diện cảnh báo rủi ro.” Làm sao biết hóa đơn của người nộp thuế này hết diện cảnh báo rủi ro. Kiểm tra nhà cung cấp thế nào?
Cơ quan Thuế trả lời:
Cơ quan thuế áp dụng Quy trình số 575/QĐ-TCT ngày 10/5/2023 của Tổng cục Thuế về ban hành quy trình áp dụng quản lý rủi ro đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn. Người nộp thuế không thể xem được dữ liệu rủi ro hóa đơn của người nộp thuế khác.
Thuế tỉnh Đồng Tháp trả lời để Công ty được biết. |
|
Người nộp thuế: Trường Mầm non Tân Phú – MST: 1201436574.
Địa chỉ: … Căn cứ theo Luật số 67/2025/QH15 về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2025 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 áp dụng cho kỳ tính thuế 2025.
Trong đó điều 4 khoản 14 thu nhập được miễn thuế: “Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập,…”. Theo khoản 2 điều 4 Nghị định 60/2021/NĐ-CP thì danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm những dịch vụ sau đây: Các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành và pháp luật về ngân sách nhà nước, gồm: Các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo; khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản; văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên thể thao quốc gia; chăm sóc người có công và bảo trợ xã hội và các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo các lĩnh vực quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Xin hỏi Trường mầm non thực hiện bán trú thu dịch vụ có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2025 không? Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ khoản 14, khoản 15, Điều 4, khoản 1, Điều 19, Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025, quy định:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế ….. 14. Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm: a) Dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành; b) Dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước phải hỗ trợ, đảm bảo kinh phí hoạt động do chưa tính đủ chi phí cung cấp dịch vụ trong giá dịch vụ; c) Dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. 15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 19. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.” – Căn cứ quy định nêu trên thì Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 hiện tại chưa có hiệu luật lực thi hành. Đồng thời khoản 15 Điều 4 có quy định Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Tuy nhiên hiện nay Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định chi tiết. Do vậy Thuế cơ sở 3 tỉnh Đồng Tháp chưa đủ căng cứ pháp lý trả lời vướng mắc cho NNT. Thuế cơ sở 3 tỉnh Đồng tháp sẽ có hướng dẫn đến NNT khi Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 có hiệu lực và có Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN. |
|
Người nộp thuế: Trung tâm Cung ứng Dịch vụ Công xã Châu Thành – MST: 1201708637.
Địa chỉ: … Đơn vị sự nghiệp công, đóng thuế đất phi nông nghiệp cho trụ sở hoạt động không? Đất cho thuê mặt bằng, đất kinh doanh cơ sở?
Cơ quan Thuế trả lời:
Theo Luật thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 28/6/2010 và Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp thì đơn vị hành chính sự nghiệp không kê khai Thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp đối với Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
Ngoài ra, đơn vị hành chính sự nghiệp phải kê khai Thuế sử dụng đất Phi nông nghiệp cho phần diện tích cho thuê, đất phục vụ hoạt động kinh doanh, và diện tích đất sử dụng vào mục đích khác ngoài chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công. Thuế cơ sở 2 tỉnh Đồng Tháp trả lời để Trung Tâm Cung Ứng Dịch vụ Công Xã Châu Thành. được biết và thực hiện. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH DV và Phát Triển Thể Thao Đồng Tháp – MST: 1402156785
Địa chỉ: … Hoạt động dạy võ thuật thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng bao nhiêu phần trăm (%)?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Khoản 13, Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế …. 13. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.” Căn cứ Khoản 3 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26 tháng 11 năm 2024, quy định: “3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.” Căn cứ Khoản 7 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng; “ Điều 4. Đối tượng không chịu thuế … 7. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp các cơ sở dạy học, dạy nghề có các khoản thu hộ, chi hộ thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân cung cấp cho các cơ sở dạy học, dạy nghề phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.” Ngày 11/08/2025, Thuế cơ sở 9 tỉnh Đồng Tháp đã có công văn số 116/TCS9-QLDN về việc trả lời chính sách theo Công văn số 01/CV-TTTĐ, ngày 30/07/2025 của Công ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển Thể Thao Đồng Tháp. Căn cứ vào các nội dung trên, Thuế cơ sở 9 tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp hoạt động dạy võ thuật của Công ty là hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của Pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Luật Giáo dục số 43/2014/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 13, Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15. – Trường hợp hoạt động dạy võ thuật của Công ty không phải là hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của Pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Luật Giáo dục số 43/2014/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng. Nếu hoạt động dạy võ thuật này không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Nghị định số 174/2025/NĐ-CP. Đề nghị Công ty căn cứ vào giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của đơn vị mình, đối chiếu với các quy định nêu trên để xác định hoạt động của Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế hay chịu thuế theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Hộ kinh doanh Trí – MST: 079049006534
Địa chỉ: … Tôi bán văn phòng phẩm, nộp thuế theo doanh thu, có xuất hóa đơn điện tử. Cửa hàng bán tivi có xuất hóa đơn vào MST (số CCCD) của tôi, tôi tra trên hoadondientu thấy có hóa đơn này. Vậy hóa đơn mua tivi đó, tôi có phải nhập vào sổ sách như hóa đơn đầu vào không hoặc bỏ qua không nhập sổ hay xử lý như thế nào?
Cơ quan Thuế trả lời:
Thuế cơ sở 8 tỉnh Đồng Tháp có ý kiến như sau:
Qua trao đổi bằng điện thoại với ông Lê Viết Thích cho biết thêm tivi mua vào để sử dụng cho gia đình, – Căn cứ vào Khoản 25 Điều 5, Điều 17 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 quy định: “Điều 5: Đối tượng không chịu thuế … 25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. … Điều 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 “1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.” Theo quy định trên, ông Thích mua tivi về tiêu dùng, chứ không phải để kinh doanh hay phục vụ hoạt động kinh doanh, nên không phải nhập hóa đơn mua tivi vào sổ sách kế toán và khai thuế, do không liên quan đến hoạt động kinh doanh văn phòng phẩm. |
|
Người nộp thuế: Công ty Cổ phần Xây Dựng Tiền Giang – MST: 1200100645
Địa chỉ: … Khi xuất hóa đơn bị sai tên mặt hàng thì lập hóa đơn điều chỉnh chỉ sửa tên mặt hàng thôi còn những cột số lượng và thành tiền giữ nguyên số ban đầu hay để trống?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định về việc điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai.
Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp Công ty xuất hóa đơn bị sai tên mặt hàng nhưng các nội dung khác như số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất… không thay đổi thì Công ty được lập hóa đơn điện tử điều chỉnh. Trên hóa đơn điều chỉnh cần ghi rõ dòng chữ: “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số…, Ký hiệu…, Số…, Ngày… tháng… năm…”. Công ty chỉ cần ghi lại nội dung sai là tên mặt hàng và điều chỉnh cho đúng; các chỉ tiêu không thay đổi như số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất có thể để trống hoặc ghi “0” tùy theo quy định của phần mềm hóa đơn đang sử dụng. Trường hợp hệ thống không cho phép để trống thì việc ghi “0” là chấp nhận được, miễn là không làm thay đổi giá trị thanh toán của hóa đơn gốc. – Việc lập hóa đơn điều chỉnh cần kèm theo văn bản thỏa thuận giữa bên bán và bên mua theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. Thuế tỉnh Đồng Tháp trả lời để Công ty được biết. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH SX trái cây Hùng Phát – MST: 1201518548
Địa chỉ: … Trích dẫn quy định:
“Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.” Vậy: “Ngày làm việc” có được hiểu là ngày làm việc theo quy chế lao động của Công ty không hay áp dụng theo quy định nào? Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Căn cứ Điều 105, Điều 111 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội quy định thời giờ làm việc bình thường; nghỉ hàng tuần; Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ (sửa đổi khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử. Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp Công ty thực hiện chế độ làm việc 40 giờ/tuần và nghỉ vào các ngày thứ Bảy, Chủ nhật theo Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thì “ngày làm việc tiếp theo” được hiểu là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ cuối tuần. Nếu hàng hóa được thông quan vào ngày Thứ Sáu, Công ty phải lập và ký số trên hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử chậm nhất vào ngày Thứ Hai của tuần kế tiếp. – Trường hợp Công ty áp dụng lịch làm việc khác, “ngày làm việc tiếp theo” được xác định theo quy định của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.” |
|
Người nộp thuế: MobiFone tỉnh Tiền Giang – MST: 0100686209-031
Địa chỉ: … Công ty có cung cấp Dịch vụ băng rộng cố định MobiFiber cho khách hàng (là dịch vụ truy cập Internet sử dụng công nghệ NGPON và XGSPON với đường truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang đến địa chỉ thuê bao), vì vậy để dịch vụ này khách hàng sử dụng được thì Công ty có thuê đội thi công thực hiện công việc: cáp quang 1FO FTTH + đầu thu + các thiết bị kỹ thuật vận hành kèm theo + nhân công thực hiện kéo cáp quang và lắp đặt.
Từ ngày 1/7/2025 có chính sách giảm 2% thuế GTGT nên cho em hỏi đội thi công xuất hóa đơn cho Công ty em thì phần cáp quang 1FO FTTH + đầu thu + các thiết bị kỹ thuật vận hành kèm theo là thuế suất 10%, phần nhân công thực hiện kéo cáp quang và lắp đặt là thuế suất 8% là đúng hay không? Các thiết bị phục vụ cho dịch vụ truy cập Internet: cáp quang 1FO FTTH + đầu thu + các thiết bị kỹ thuật vận hành kèm theo có được xem là mặt hàng viễn thông hay không? Từ 30/6/2025 về trước thì có ghi rõ mặt hàng này không được giảm thuế nhưng theo Nghị định 174 thì em chưa rõ, nhờ cơ quan thuế hướng dẫn giải đáp. Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 quy định về giảm thuế GTGT và Phụ lục I quy định về danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT của Nghị định 174/2025/NĐ-CP thì dịch vụ băng thông rộng cố định và các thiết bị phục vụ cho dịch vụ truy cập Internet là hoạt động viễn thông thuộc nhóm hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT. Về chi phí nhân công không thuộc danh mục hàng hóa không được giảm thuế GTGT.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Calapharco – MST: 1200445311
Địa chỉ: … Doanh nghiệp có chi nhánh phụ thuộc tại TP.HCM (MST 1200445311-064).
Nội dung đề nghị giải đáp: 1/ Trả lại hàng hóa cho nhà cung cấp nước ngoài do chỉ tiêu chất lượng không đạt theo yêu cầu : – Tháng 6/2025 Doanh nghiệp có ký hợp đồng nhập khẩu 4 set máy đo lưu lượng khí từ Mỹ về để bán trong nước, thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%. – Qua quá trình kiểm tra phát hiện chỉ tiêu về chất lượng không đạt theo yêu cầu, và đã có văn bản thỏa thuận giữa công ty và người bán sẽ nhận lại hàng trả là 3 set Vậy Kính nhờ cơ quan thuế hướng dẫn về hồ sơ thủ tục, cách xuất hóa đơn điện tử trả lại hàng, khai thuế GTGT cho trường hợp trên. 2/ Về xuất hàng – hóa đơn cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác địa bàn: 2.1. Xuất nội bộ: Hiện Doanh nghiệp có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại phường An Lạc, TP.HCM. Khi Nhập khẩu hàng hóa, công ty dịch vụ vận chuyển đưa hàng về thẳng kho tại chi nhánh TP.HCM Doanh nghiệp (trụ sở chính) nhập hàng và sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất nội bộ cho chi nhánh. Trên PXKKVC nội bộ ghi các thông tin theo hướng dẫn tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, ghi phương tiện vận chuyển là số xe của bên dịch vụ vậy có được không? 2.2. Xuất hóa đơn GTGT cho chi nhánh (chi nhánh kinh doanh, dịch vụ, không có cơ sở sản xuất, khai thuế GTGT ở TP.HCM) – Căn cứ vào hóa đơn bán ra của chi nhánh, 5-10 ngày Doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT cho chi nhánh (là hóa đơn đầu vào của chi nhánh), trên hóa đơn ghi đầy đủ các thông tin về hàng hóa, giá trị, thuế suất, …theo quy định. – Doanh nghiệp không thuộc trường hợp phân bổ và nộp thuế GTGT theo Điều 13 TT 80/2021/TT-BTC. Vậy giá xuất trên hóa đơn cho chi nhánh như thế nào là đúng? Cơ quan Thuế trả lời:
1. Trường hợp Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài nhưng không đạt chất lượng và trả lại theo thỏa thuận, khi xuất trả lại hàng: Công ty phải làm thủ tục xuất khẩu với cơ quan Hải quan. Đối với cách xuất hóa đơn căn cứ theo Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, về thuế suất Công ty căn cứ theo Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định về Thuế suất 0%
2. Theo căn cứ quy định tại Phụ lục III Các Mẫu Tham Khảo Về Hóa Đơn/ Biên Lai Điện Tử Hiển Thị (Kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cần ghi rõ thông tin phương tiện vận chuyển thực tế để đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ. 3. Giá xuất trên hóa đơn cho chi nhánh: Căn cứ theo qui định tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 về giá tính thuế và tại Điều 5 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Minh Thắng Sa Đéc – MST: 1402100817
Địa chỉ: … Công ty chúng tôi sản xuất bột cá, mỡ cá từ đầu xương cá tra.
– Theo khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 quy định đối tượng không chịu thuế bao gồm: “3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.” – Căn cứ công văn số 212/DTH-NVDTPC ngày 18/7/2025 của Thuế Tỉnh Đồng Tháp “Đối với sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; làm thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật thuế GTGT ngày 26/11/2024 và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận làm thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản…” – Căn cứ vào thực tế, công ty chúng tôi đã được cấp các giấy chứng nhận về sản xuất thức ăn chăn nuôi: + Giấy chứng nhận Hợp quy về Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy về nhóm thức ăn truyền thống của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp (về Loại thức ăn chăn nuôi truyền thống) + Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y do Cục Thú Y- Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp. + Giấy chứng nhận lưu hành tự do do Cục chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp. Căn cứ vào các điểm nêu trên, công ty chúng tôi tự xác định sản phẩm bột cá, mỡ cá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi bán ra. Nay, chúng tôi muốn xin ý của cơ quan Thuế hướng dẫn. Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ Điều 5 và khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH ngày 26/11/2024 của Quốc hội;
– Căn cứ Điều 4 và Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ; – Căn cứ công văn số 212/DTH-NVDT-PC ngày 18/7/2025 của Thuế tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào các quy định nêu trên, Thuế tỉnh Đồng Tháp có ý kiến đối với trường hợp của doanh nghiệp như sau: – Trường hợp doanh nghiệp bán bột cá, mỡ cá (từ đầu xương cá tra) là thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Thuế GTGT năm 2024. Để xác định sản phẩm bán ra của doanh nghiệp là thưc ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ quan Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định. – Trường hợp doanh nghiệp bán bột cá, mỡ cá (từ đầu xương cá tra) không phải là thức ăn chăn nuôi theo quy định khoản 3 Điều 5 Luật Thuế GTGT năm 2024 và không đáp ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ thì khi bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 5% theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT năm 2024 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ. Đề nghị doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng quy định. |
|
Người nộp thuế: Công Ty CP Long Phương Đông – MST: 0304479585
Địa chỉ: … Thuế TNCN khi đăng ký NPT cho NNT thì Quyết toán năm, đăng ký tháng nào thì bắt đầu tính giảm trừ từ tháng đó trong năm hay được tính từ tháng trước đó. Ví dụ: con NNT A sinh năm 2023, khai phụ thuộc giảm trừ gia cảnh vào tháng 9/2025. Vậy khi quyết toán có được tính từ tháng 1/2025 không?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Chata Việt Nam – MST: 0305539759
Địa chỉ: … Công ty có lập Bảng kê 01/TNDN mua nón của người dân có đưa vào chỉ tiêu 23 trên Tờ khai Thuế GTGT không?
Cơ quan Thuế trả lời:
Trường hợp Công ty phát sinh chi phí mua hàng hóa là nông sản của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN. Giá trị trên bảng kê theo mẫu số 01/TNDN không kê khai vào chỉ tiêu (23) trên Tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty CP Long Phương Đông – MST: 0304479585
Địa chỉ: … HĐĐT khi có sai sót, Công ty xuất HĐ điều chỉnh hoặc thay thế có bắt buộc phải có biên bản thỏa thuận không? Nếu không có thì có bị phạt không?
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ vào khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính Phủ (sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) quy định thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên và nội dung văn bản hỏi của Công ty, Thuế tỉnh Đồng Tháp có hướng dẫn như sau: – Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. – Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử. Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP. – Về việc lập văn bản thỏa thuận: + Đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai; + Đối với trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). + Người bán có trách nhiệm thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Kim Phát – MST: 1402201815
Địa chỉ: … Kính thưa quý cơ quan, trường hợp em có kế hoạch mở Công ty kinh doanh về mua bán vàng, em dự định mua vàng lại của bạn em (bạn em là cá nhân không kinh doanh) để em kinh doanh, em cần làm thủ tục gì để mua lại số vàng và bên bán vàng cần hồ sơ và nộp thuế như thế nào cho cơ quan thuế. Nếu vốn điều lệ là vàng cần thủ tục gì và đăng ký gì không? Chân thành cảm ơn!
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: … 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: – Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; – Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; – Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; – Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; – Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; – Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm). Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. …”. – Căn cứ quy định nêu trên, Trường hợp mua vàng của cá nhân không kinh doanh thì công ty phải lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, Trường hợp Công ty TNHH vàng bạc đá quý Kim Phát mua vàng của một cá nhân có chu kỳ lặp đi lặp lại nhiều lần (hoạt động mang tính chất kinh doanh) thì không thuộc trường hợp lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC, mà phải có hóa đơn chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Nếu vốn điều lệ là vàng thì thủ tục và hồ sơ đăng ký vốn, đề nghị Công ty liên hệ với Sở Tài chính để được hướng dẫn cụ thể. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH TM DV XNK Thiên Lộc – MST: 1201622436
Địa chỉ: … 1. Bắt đầu từ thời gian nào sẽ chấm dứt việc nộp lệ phí môn bài? Đối tượng áp dụng là những doanh nghiệp/ Hộ kinh doanh nào?
2. Công ty bán hàng nông sản trong nước (VAT 5%), xuất khẩu nước ngoài (VAT 0%) và chế biến thành món khác (VAT 8%). Số tiền hoàn thuế được phân bổ theo tỷ lệ như thế nào? Được quy định cụ thể ở khoản nào và của Thông tư nào? 3. Nghị định số 158/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 25/6/202 mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm người quản lý doanh nghiệp. Như vậy, ở Công ty TNHH Một thành viên thì chi phí BHXH và tiền lương của Giám đốc (đồng thời là chủ sở hữu) có được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Hồ sơ cần để được tính chi phí được trừ bao gồm những gì? 4. Công ty tôi ủy thác cho công ty khác làm hồ sơ ủy thác xuất khẩu thì hóa đơn bán ra sẽ xuất cho công ty nhận ủy thác hay khách hàng nước ngoài? Tiền sẽ do bên nào thanh toán cho công ty tôi? Các hồ sơ đầy đủ của trường hợp ủy thác xuất khẩu là gì? 5. Công ty tôi mua hàng ở vựa/ chợ đầu mối bán nhiều loại trái cây nhưng họ không đồng ý xuất hóa đơn. Họ chỉ cung cấp căn cước công dân và yêu cầu công ty tôi lập bảng kê mua hàng hóa không hóa đơn theo mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Giá trị rất lớn (> 100 triệu). Như vậy, những chi phí này có được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Công ty tôi có gặp rủi ro gì về thuế không? Những hồ sơ cần được tính là cho phí được trừ trường hợp lập mẫu 01/TNDN là gì? 6. Một số khách hàng của công ty tôi là người dân, họ mua hàng không cần xuất hóa đơn và cũng không cung cấp thông tin CCCD cho công ty. Như vậy, thông tin xuất hóa đơn bán ra công ty chúng tôi ghi như thế nào là đúng quy định? 7. Công ty tôi thuê công ty khác làm thủ tục khai báo Hải quan nhập xuất hàng hóa và cước vận chuyển, mỗi tháng phát sinh rất nhiều chi phí. Vì vậy, quyết toán công nợ và xuất hóa đơn 1 lần, vào ngày 10 của tháng sau. Như vậy, bên thuê dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ có vi phạm và bị phạt gì về thuế không? Mức phạt như thế nào? Trường hợp này thời gian xuất hóa đơn như thế nào không sai phạm? 8. Theo Nghị quyết số 204/2025/QH15, Hộ kinh doanh phát hành hóa đơn theo ngành nghề được miễn giảm thuế (ăn uống, tiếp khách, hàng nông sản,…) giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng. Nhưng hóa đơn do những Hộ kinh doanh này phát hành cho công ty tôi không miễn giảm thuế thì bên bán và bên mua có vi phạm và bị phạt gì không? 9. Công ty thuê mặt bằng làm địa điểm kinh doanh, tiền thuê 1 năm <100 triệu. Bên cho thuê không lập tờ khai thuê tài sản thì công ty tôi có được đưa chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp không? 10. Công ty tôi là công ty TNHH một thành viên, Giám đốc cũng đồng thời là chủ sở hữu công ty. Khi Giám đốc cho công ty thuê xe để phục vụ nhu cầu đi công tác, đi kinh doanh của nhân viên và Giám đốc thì có được đưa chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp không? tiền thuê 1 năm <100 triệu. Hồ sơ đầy đủ để tính là chi phí hợp lệ gồm những gì? Cơ quan Thuế trả lời:
1. Bắt đầu từ thời gian nào sẽ chấm dứt việc nộp lệ phí môn bài? Đối tượng áp dụng là những doanh nghiệp/ Hộ kinh doanh nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 10 Nghị quyết số 198/2025/QH15: chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 mọi doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân nào trước đây phải nộp lệ phí môn bài sẽ không còn phải nộp nữa. 2. Công ty bán hàng nông sản trong nước (VAT 5%), xuất khẩu nước ngoài (VAT 0%) và chế biến thành món khác (VAT 8%). Số tiền hoàn thuế được phân bổ theo tỷ lệ như thế nào? Được quy định cụ thể ở khoản nào và Thông tư nào? Căn cứ Phụ lục II Thông tư số 69/2025/TT-BTC quy định về Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đối với trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa. 3. Nghị định số 158/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 25/6/2025 mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm người quản lý doanh nghiệp. Như vậy, ở Công ty TNHH Một thành viên thì chi phí BHXH và tiền lương của Giám đốc (đồng thời là chủ sở hữu) có được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Hồ sơ cần để được tính chi phí được trừ bao gồm những gì? Căn cứ khoản 2, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC, trường hợp công ty có phát sinh chi phí đóng BHXH, cho chủ sở hữu công ty TNHH MTV không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. 4. Công ty ủy thác cho công ty khác làm hồ sơ ủy thác xuất khẩu thì hóa đơn bán ra sẽ xuất cho công ty nhận ủy thác hay khách hàng nước ngoài? Tiền sẽ do bên nào thanh toán cho công ty? Hồ sơ đầy đủ của trường hợp ủy thác xuất khẩu là gì? Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: – Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác: Cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu (bên ủy thác) sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (tức là lúc này, bên ủy thác chưa xuất hóa đơn); – Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan; Căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu (bên ủy thác) lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng này để xuất cho khách hàng nước ngoài. Tiền thanh toán căn cứ vào hợp đồng ủy thác, bên nhận ủy thác sẽ thanh toán cho công ty bạn sau khi khách hàng chuyển tiền thanh toán cho bên nhận ủy thác. Hồ sơ uỷ thác xuất khẩu được khấu trừ hoàn thuế, đề nghị Công ty căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định về Điều kiện áp dụng thuế suất 0%. 5. Công ty mua hàng ở vựa/ chợ đầu mối bán nhiều loại trái cây nhưng họ không đồng ý xuất hóa đơn. Họ chỉ cung cấp CCCD và yêu cầu công ty lập bảng kê mua hàng hóa không hóa đơn theo mẫu 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC. Giá trị >100 triệu. Như vậy chi phí này có được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Công ty có gặp rủi ro gì về thuế không? Hồ sơ cần để chi phí hợp lệ gồm những gì? Căn cứ khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp công ty mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu trên ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) thì Công ty không thuộc trường hợp lập bảng kê mẫu 01/TNDN, Công ty phải có hoá đơn, chứng từ theo quy định để đưa vào chi phí được trừ tính thuế TNDN. 6. Một số khách hàng mua hàng không cần hóa đơn và không cung cấp CCCD. Thông tin xuất hóa đơn bán ra công ty ghi như thế nào cho đúng quy định? Căn cứ Điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn: Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân. 7. Công ty thuê công ty khác làm thủ tục khai báo Hải quan nhập xuất hàng hóa và cước vận chuyển, mỗi tháng phát sinh nhiều chi phí. Công ty quyết toán công nợ và xuất hóa đơn 1 lần vào ngày 10 tháng sau. Như vậy có vi phạm và bị phạt gì về thuế không? Mức phạt như thế nào? Thời gian xuất hóa đơn thế nào để không sai phạm? Căn cứ Điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể: Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm:…, dịch vụ logistic và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua. Trường hợp Công ty xuất hoá đơn sai thời điểm thì Công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. 8. Theo Nghị quyết số 204/2025/QH15, Hộ kinh doanh phát hành hóa đơn theo ngành nghề được miễn giảm thuế (ăn uống, tiếp khách, hàng nông sản…) giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT. Nhưng hóa đơn do những Hộ kinh doanh này phát hành cho công ty tôi không miễn giảm thuế thì bên bán và bên mua có vi phạm và bị phạt gì không? Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP: Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ bằng cách lập hóa đơn điều chỉnh hoặc hóa đơn thay thế. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có). Nếu khai sai dẫn đến thay đổi số thuế được miễn/giảm, có thể áp dụng mức phạt 20% số thuế sai (Điều 16 NĐ 125/2020). Tuy nhiên, ở đây hộ kinh doanh nộp thừa nên không bị truy thu và phạt; phía công ty không vi phạm, không bị phạt vì trách nhiệm áp dụng chính sách giảm thuộc về bên bán. 9. Công ty thuê mặt bằng làm địa điểm kinh doanh, tiền thuê 1 năm <100 triệu. Bên cho thuê không lập tờ khai thuê tài sản thì công ty có được đưa chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC: – Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng áp dụng; – Khoản 2 Điều 4 quy định về nguyên tắc tính thuế; – Khoản 1 Điều 9 định nghĩa về cá nhân cho thuê tài sản; Căn cứ các quy định nêu trên, bên cho thuê thuộc trường hợp cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản (<100 triệu). Như vậy, bên cho thuê phải thực hiện kê khai đăng ký thuế và kê khai hoạt động cho thuê tài sản theo quy định. Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. 10. Công ty TNHH MTV, Giám đốc cũng là chủ sở hữu. Khi Giám đốc cho công ty thuê xe phục vụ công tác, tiền thuê 1 năm <100 triệu thì có được đưa chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Hồ sơ đầy đủ để hợp lệ gồm những gì? Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN: – Trường hợp này, Công ty TNHH MTV là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập, nghĩa là công ty và chủ sở hữu (cá nhân) là hai chủ thể pháp lý khác nhau. Vì vậy, về nguyên tắc, công ty hoàn toàn có thể thuê tài sản của chủ sở hữu để phục vụ hoạt động kinh doanh. – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định./. |
|
Người nộp thuế: Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản An Lạc – MST: 1200944021
Địa chỉ: … Công ty chúng tôi sản xuất bột cá, mỡ cá từ phụ phẩm cá tra.
Theo khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 quy định đối tượng không chịu thuế bao gồm: 3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản. Căn cứ công văn số 212/DTH-NVDTPC ngày 18/7/2025 của Thuế Tỉnh Đồng Tháp: “- Đối với sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sảng nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; làm thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật thuế GTGT ngày 26/11/2024 và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận làm thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản…” Căn cứ vào thực tế, công ty chúng tôi có đăng ký ngành nghề sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, mã ngành 1080; Đã được cấp các giấy chứng nhận về sản xuất thức ăn chăn nuôi như: + Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y do Cục Thú Y- Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp. + Giấy chứng nhận lưu hành tự do do Cục chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp. + Giấy Quyết định về việc công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam do Cục chăn nuôi – Bộ NN&PTNT cấp Căn cứ vào các điểm nêu trên, công ty chúng tôi tự xác định sản phẩm bột cá, mỡ cá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi bán ra. Nay, chúng tôi muốn xin ý kiến của Ban lãnh đạo Thuế hướng dẫn. Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quý cơ quan, Ban lãnh đạo Thuế tỉnh Đồng Tháp. Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ Luật thuế GTGT năm 2024:
+ Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT + Tại điểm d khoản 2 và khoản 5 Điều 9 quy định về thuế suất: – Căn cứ Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế GTGT: + Tại khoản 1 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế; + Tại khoản 3 Điều 19 quy định về đối tượng không chịu thuế; – Căn cứ công văn số 167/DTH-QLDN1 ngày 16/07/2025 của Thuế tỉnh Đồng Tháp trả lời cho Công ty CP CB Thủy Sản An Lạc về chính sách thuế giá trị gia tăng. Căn cứ vào các quy định nêu trên, Thuế tỉnh Đồng Tháp có ý kiến như sau: Trường hợp bột cá, mỡ cá bán ra là thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024. Để xác định bột cá, mỡ cá có thuộc thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi thì Công ty cần liên hệ với Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được hướng dẫn cụ thể. Trường hợp sản phẩm bột cá, mỡ cá không là sản phẩm chăn nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP thì Công ty phải thực hiện kê khai thuế GTGT với thuế suất 5% quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Để đảm bảo việc áp dụng chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm bột cá, mỡ cá đúng quy định, đồng thời được hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục và các quy định liên quan, đề nghị Công ty trực tiếp liên hệ và mang đầy đủ hồ sơ pháp lý có liên quan đến Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 1 -Thuế tỉnh Đồng Tháp để được hướng dẫn, kiểm tra và giải đáp kịp thời. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty cổ phần Rau Quả Tiền Giang – MST: 1200100123
Địa chỉ: … Câu hỏi liên quan việc kê khai thuế GTGT, nhờ cơ quan Thuế vui lòng giải đáp:
1/ Đối với hóa đơn điều chỉnh/ thay thế khác kỳ công ty thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ gốc (kỳ bị điều chỉnh/thay thế) hay kỳ hiện tại (kỳ có hóa đơn điều chỉnh/thay thế)?. Nếu như công ty em vẫn còn số thuế GTGT được khấu trừ thì có được kê khai vào kỳ hiện tại không? 2/ Công ty nhận được hóa đơn mua vào ngày lập 31/7/2025 nhưng kê khai sót ở tờ khai tháng 7, đến 04/08/2025 lại phát sinh hóa đơn thay thế cho hóa đơn Tháng 7 đó. Như vậy có được tính như kê khai sót và thực hiện kê khai vào kỳ phát hiện sai sót (kỳ T8/2025) không? Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau: Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Nguyễn Văn Non – MST: 082079004988
Địa chỉ: … Câu hỏi về việc cá nhân có doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm.
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực vào ngày 01/08/2021, cá nhân có doanh thu từ cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm được miễn nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, họ vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế để cơ quan thuế xác nhận doanh thu và xác nhận rằng cá nhân không thuộc diện chịu thuế GTGT và TNCN. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC. Hồ sơ bao gồm Tờ khai thuế mẫu 01/TTS, phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng thuê tài sản (mẫu 01-1/BK-TTS), bản sao hợp đồng thuê tài sản hoặc phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên), và bản sao giấy ủy quyền nếu cá nhân ủy quyền cho người khác thực hiện. Tuy nhiên, khi cá nhân đến cơ quan thuế (thuế cơ sở) để khai thuế, thì cán bộ Thuế cơ sở yêu cầu Cá nhân phải làm Giấy phép kinh doanh Hộ cá thể có ngành nghề mà mình cho thuê. Như vậy có đúng quy định của pháp luật không? Nếu có yêu cầu làm giấy phép kinh doanh như thế thì văn bản của cơ quan nào ban hành? Nếu không kê khai thì cá nhân sẽ bị phạt. Mà khi kê khai phải làm thủ tục xin giấy phép kinh doanh Hộ kinh doanh cá thể. Khi có giấy phép Hộ kinh doanh cá thể thì phải thực hiện theo các qui định của Luật doanh nghiệp về hoạt động, kê khai, báo cáo thuế, BHXH,.. Mong rằng Thuế tỉnh Đồng Tháp trả lời và có hướng dẫn thực hiện thống nhất đối với tất cả các cơ quan thuế cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC hướng dẫn đối tượng đăng ký thuế như sau:
“Đối tượng đăng ký thuế … 2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm: … i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh;…” Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 82 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/06/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: “…. 3. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. 4. Trường hợp có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh, các đối tượng tại khoản 3 Điều này đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.” Căn cứ các quy định trên, Ông Nguyễn Văn Non có doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm không nhất thiết phải đăng ký giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Đề nghị Ông Nguyễn Văn Non liên hệ Tổ Quản lý, hỗ trợ cá nhân, hộ kinh doanh thuộc Thuế cơ sở 4 tỉnh Đồng Tháp để được hướng dẫn kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (khi đi mang theo hợp đồng cho thuê tài sản và căn cước công dân). |
|
Người nộp thuế: Công ty CP XNK Y tế Domescso – MST: 1400460395
Địa chỉ: … Công ty chúng tôi có xuất hóa đơn trả hàng nhập khẩu có tiền thuế GTGT; khi nhập hàng đã nộp thuế GTGT và đã khấu trừ thuế GTGT. Do đó tiền thuế GTGT của hóa đơn xuất trả hàng này thực hiện sao cho phù hợp và đúng quy định?
1. Tiền thuế GTGT này có được hoàn 2. Hay tiền thuế GTGT này được tính giảm thuế GTGT khấu trừ 3. Hay tiền thuế GTGT này được tính vào chi phí được trừ (đủ hồ sơ). Cơ quan Thuế trả lời:
– Căn cứ điểm a, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ có hoạt động nhập khẩu hàng hóa, đã nộp thuế ở khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan và thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Sau đó, doanh nghiệp thực hiện trả hàng hóa cho nhà cung cấp ở nước ngoài thì phải lập hóa đơn GTGT đối với hàng xuất trả lại và thực hiện kê khai thuế, nộp thuế GTGT theo quy định. Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu, đề nghị doanh nghiệp liên hệ cơ quan hải quan để được hướng dẫn xử lý đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty Cổ phần Bao Bì Tiền Giang – MST: 1200568151
Địa chỉ: … Theo quy định hiện nay, hóa đơn trên 5 triệu không được thanh toán bằng tiền mặt. Công ty có phát sinh các hóa đơn phải thanh toán ngay cho nhà cung cấp như tài xế đổ xăng, tiếp khách, mua hàng hóa trong siêu thị, thì có thể chuyển khoản cho người lao động trong công ty được không ạ. Bộ hồ sơ thanh toán cần những chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT.
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ.
Trường hợp nhân viên của Công ty mua hàng hóa dịch vụ thanh toán bằng tài khoản cá nhân, sau đó Công ty thanh toán lại được xem là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: – Hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân. – Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: + Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; + Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; + Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân. Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Một Thành Viên Võ Nhi – MST: 1201698386
Địa chỉ: … Công ty là nhà phân phối theo khu vực của sữa vinamilk, bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng, chiết khấu từ vinamilk. Công ty có thực hiện khuyến mãi cho khách hàng theo chương trình vinamilk (tặng kèm sản phẩm giá 0đ). Khi công ty muốn tăng sản lượng bán có khuyến mãi ngoài thêm sản phẩm tặng kèm (giá 0đ) thì cần điều kiện gì để áp dụng.
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ công văn 1633/ĐTH-NVDTPC ngày 20 tháng 8 năm 2025 của Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc triển khai thực hiện Thông tư số 39/2025/TT-BTC ngày 22/6/2025 của Bộ Công Thương.
Tại Thông tư số 39/2025/TT-BTC ngày 22/6/2025 của Bộ Công Thương có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025, quy định về hạn mức tối đa giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại. Đề nghị Công ty TNHH Một Thành Viên Võ Nhi liên hệ với Sở Công Thương tỉnh Đồng Tháp để được hướng dẫn. |
|
Người nộp thuế: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Tiền Giang – MST: 0100111948-037
Địa chỉ: … Đơn vị phát sinh chi phí sửa chữa tòa nhà của đơn vị, xin cho đơn vị hỏi là về hóa đơn người cung cấp xuất: nội dung trên hóa đơn tên hàng hóa dịch vụ ghi là: sửa chữa tòa nhà theo hợp đồng số…ngày …tháng….năm. Như vậy có hợp lệ ko hay là phải kê chi tiết từng khoản mục sửa chữa.
Cơ quan Thuế trả lời:
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 và điểm e khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn và thời điểm xuất hóa đơn thì nội dung ghi trên hóa đơn tùy theo hợp đồng có ghi thu tiền theo tiến độ hạng mục nghiệm thu.
Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định. |
|
Người nộp thuế: Công ty TNHH Thương mại & Phát triển Thế Giới Sữa – MST: 1402139123
Địa chỉ: … 1/ Chủ sở hữu Công ty TNHH MTV khi phân chia lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thì có bị tính thêm 5% thuế TNCN không? Và hồ sơ thủ tục hợp lý cần làm?
2/ Chủ sở hữu đại diện pháp luật 1 Công ty TNHH MTV và hộ kinh doanh về cùng 1 ngành nghề kinh doanh. Chủ sở hữu có đc đại diện công ty mới được chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp hay không? Và hồ sơ cẩn chuẩn bị đi kèm là gì? 3/ Chính sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp mới, có bị hạn chế về doanh số không? Người nộp thuế: Công ty TNHH Thương mại & Phát triển Thế Giới Sữa – MST: 1402139123 Cơ quan Thuế trả lời:
1. Về chính sách thuế TNCN:
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định về thu nhập chịu thuế như sau: “Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây: … 3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: a) Tiền lãi cho vay; b) Lợi tức cổ phần; c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ. …”. Căn cứ quy định nêu trên, thì lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ không phải chịu thuế TNCN. 2. Về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nội dung này đề nghị Công ty TNHH Thương mại và phát triển thế giới sữa liên hệ Sở Tài chính để được hướng dẫn cụ thể. 3. Về chính sách thuế TNDN. Căn cứ Điều 10 Luật thuế TNDN năm 2025 quy định như sau: “Điều 10. Thuế suất. 1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này. 2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng. 3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ”. Căn cứ quy định nêu trên, thì để được ưu đãi thuế TNDN thì doanh nghiệp phải có doanh thu thõa mãn quy định tại điều 10 Luật thuế TNDN năm 2025. Thuế cơ sở 5 tỉnh Đồng Tháp phúc đáp cho Công ty TNHH Thương mại và phát triển thế giới sữa biết, thực hiện theo quy định. |