Tổng Cục thuế đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 24/3 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Tổng Cục Thuế trả lời:
Địa chỉ: Hà Nội
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp cần đảm bảo các quy định sau: tài sản cố định phải sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định phải có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán hiện hành.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và Điều 4, Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ góp vốn theo quy định pháp luật kèm theo hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ không đáp ứng đủ điều xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Địa chỉ: Thôn Đình xã Hương Vĩ huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Tại Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn về thuế TNDN quy định về thuế suất ưu đãi thuế TNDN như sau:
“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; … Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.”.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu Công ty có thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và thực tế hoạt động đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
Địa chỉ: Thái Nguyên
Luật thuế TNDN quy định đối tượng hưởng ưu đãi là thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi theo quy định của Luật Thuế TNDN (trong đó có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển). Tại khoản 4 Điều 18 Luật thuế TNDN quy định đối với trường hợp doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi khác nhau thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất. Căn cứ các quy định trên thì trường hợp Công ty lựa chọn hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi có lợi nhất (sản xuất sản phẩm CNHT) đối với thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư của công ty thì thu nhập phát sinh từ các sản phẩm không phải là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Địa chỉ: Thái Bình
Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi thanh toán những ngày phép chưa nghỉ cho người lao động đáp ứng quy định tại Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành; quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Địa chỉ: Ô Nhà Xưởng Số 2 Lô 26E Đường Số 7 KCN Tân tạo Quận Bình Tân
Kính gửi Quý người nộp Thuế
Để kiểm tra chi tiết về việc bị trả về do lỗi tờ khai Qúy NNT liên hệ với nhóm Thuế điện tử qua email: nhomhttdt@gdt.gov.vn với nội dung ghi rõ mã số Thuế, mã hồ sơ, ảnh màn hình tờ khai, số điện thoại để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: Hưng Yên
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. …” Trường hợp khoản chi tiếp khách của công ty có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và chứng minh có liên quan đến việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì khoản chi tiếp khách này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Địa chỉ: Hà Nội
Pháp luật về thuế TNDN hiện hành: về nguyên tắc, các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và không thuộc các khoản chi không được trừ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: …
– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm). Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Trường hợp Công ty mua lại máy tính văn phòng cũ của cá nhân không kinh doanh để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty nếu có Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng theo quy định nêu trên thì chi phí mua máy này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đề nghị Công ty căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN và tình hình thực tế đáp ứng để thực hiện đúng quy định pháp luật.
Địa chỉ: khu phố Dầu Tiếng BÌnh DƯơng
Kính gửi Quý người nộp Thuế
Để kiểm tra chi tiết về trường hợp của công ty đã nộp tờ khai quyết toán Thuế TNDN và BCTC năm 2024 mà gặp vướng mắc thì Qúy NNT liên hệ với cơ quan Thuế quản lý để được kiểm tra và hướng dẫn hoặc Qúy NNT liên hệ với nhóm Thuế điện tử qua email: nhomhttdt@gdt.gov.vn với nội dung ghi rõ mã số Thuế, mã hồ sơ, ảnh màn hình ứng dụng, số điện thoại để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Tổ dân phố Sơn Thắng
Tại khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định điều kiện để trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là tài sản phải có giấy tờ chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính) và phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
Do đó, trường hợp Công ty có mua đồ dùng, tài sản của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra thì được lập bảng kê 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Trường hợp tài sản phải đăng ký sở hữu theo quy định pháp luật thì doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu để đảm bảo quy định tại khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC làm cơ sở xác định chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Về thời gian và mức trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Địa chỉ: Hà Nội
Tại khoản 2.9 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định: “Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chi phụ cấp cho người lao động đi công tác có khoán tiền ở thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền ở, phần vượt mức khoán không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Địa chỉ: Tầng 8 toà nhà số 154 phố Nguyễn Thái Học Phường Kim Mã Quận Ba Đình Thành phố Hà Nội Việt Nam
– Về việc xử lý số thuế TNDN nộp thừa:
Theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 41 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:
Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu.
c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.
….”
“Điều 42. Hồ sơ hoàn nộp thừa
… 2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty anh/chị có phát sinh số thuế nộp thừa sau quyết toán thuế TNDN thì Công ty anh/chị có thể thực hiện đề nghị hoàn hoặc đề nghị hoàn kiêm bù trừ tại CQT quản lý trực tiếp theo quy định.
– Về số thuế đã nộp tại Đà Nẵng có vài nghiệp vụ không lên dữ liệu thuế điện tử: đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế khu vực XII để được hỗ trợ giải đáp.
Địa chỉ: khu CN Lôc An-Bình Sơn Long Thành Đồng Nai
Ngày 29/11/2023, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu quy định:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, trừ các trường hợp sau đây….”
“Điều 4. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT)
1. Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam trong năm tài chính phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn.
Trường hợp đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành tại Việt Nam có thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và thuế suất thực tế tại Việt Nam dưới mức thuế suất tối thiểu thì thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn tại Việt Nam được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 9 Điều này.”
Trường hợp các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia thuộc đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu đáp ứng các điều kiện về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì vẫn tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định lại pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tuy nhiên, căn cứ Điều 2, Điều 4 Nghị quyết số 107/2023/QH15, sau khi áp dụng ưu đãi, nếu thuế suất thực tế của tập đoàn tại Việt Nam dưới mức thuế suất tối thiểu là 15% thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Địa chỉ: Điện Biên
Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành, thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp bạn thu mua nông sản của nông hộ về cân, đóng túi sau đó bán cho các siêu thị thì không phải là hoạt động chế biến nông sản, do đó thu nhập từ hoạt động này không được miễn thuế TNDN. Nếu doanh nghiệp bạn đáp ứng điều kiện thực hiện dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng tại địa bàn khuyến khích đầu tư (trong đó có địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) thì được ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Địa chỉ: Nam Định
Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) thì phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Căn cứ quy định trên thì về nguyên tắc khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động của Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu khoản chi này đáp ứng các quy định về mức chi theo quy định của pháp luật về thuế TNDN, hóa đơn, chứng từ. Ngoài ra, Công ty chỉ được trừ khoản chi này vào chi phí khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động.
Việc hướng dẫn hạch toán chi phí mua bảo hiểm, công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.
Địa chỉ: Thừa Thiên Huế
Doanh nghiệp A chỉ có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên kết khi vay vốn tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Năm 2022, doanh nghiệp A phát sinh chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế: 10 tỷ đồng;
Năm 2023, doanh nghiệp A phát sinh chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế: 3 tỷ đồng.
Tại kỳ tính thuế TNDN năm 2024, theo quy định tại Nghị định số 20/2025/NĐ-CP thì doanh nghiệp A và tổ chức tín dụng không xác định là các bên có quan hệ liên kết, doanh nghiệp A cũng không có quan hệ liên kết với bên nào khác thì thực hiện như sau:
– Chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế của năm 2022 tính đến cuối kỳ tính thuế TNDN năm 2023 là 10 tỷ đồng và thời gian còn được chuyển chi phí lãi vay nêu trên sang các kỳ sau là 4 kỳ (2024, 2025, 2026 và 2027). Do đó tại các kỳ tính thuế TNDN năm 2024, 2025, 2026 và 2027 thì doanh nghiệp A được phân bổ 2,5 tỷ đồng (10 tỷ đồng : 4 năm = 2,5 tỷ đồng/năm) vào chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN.
– Chi phí lãi vay không được trừ do vượt mức khống chế của năm 2023 tính đến cuối kỳ tính thuế TNDN năm 2023 là 3 tỷ đồng và thời gian còn được chuyển chi phí lãi vay nêu trên sang các kỳ sau là 5 kỳ (2024, 2025, 2026, 2027 và 2028). Do đó tại các kỳ tính thuế TNDN năm 2024, 2025, 2026, 2027 và 2028 thì doanh nghiệp A được phân bổ 600 triệu đồng (3 tỷ đồng : 5 năm = 600 triệu đồng/năm) vào chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN.
Địa chỉ: Lô B-3A-CN lô B-2B-CN KCN Bàu Bàng Lai Uyên BB BD
Pháp luật về thuế TNDN quy định thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được ưu đãi về thuế TNDN theo quy định. Theo đó, về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản thu nhập không liên quan đến ngành nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi của doanh nghiệp và không thuộc thu nhập từ dự án đầu tư mới đang được hưởng ưu đãi về thuế TNDN thì khoản thu nhập nêu trên không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế phát sinh và hướng dẫn nêu trên để áp dụng ưu đãi về thuế TNDN theo đúng quy định pháp luật thuế.
Địa chỉ: Hà Nội
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP bổ sung điểm m tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Theo đó, kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024: Tổ chức tín dụng với Công ty con hoặc với Công ty kiểm soát hoặc với Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) được xác định là các bên có quan hệ liên kết.
Người nộp thuế có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Trường hợp, người nộp thuế chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế thì được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Địa chỉ: Sơn La
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 và Điều 4 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/2/2025 của Chính phủ, trường hợp doanh nghiệp vay vốn tổ chức tín dụng mà:
– Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h, k, l và m khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 20/2025/NĐ-CP.
– Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 20/2025/NĐ-CP.
Căn cứ quy định nêu trên thì kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024, nếu doanh nghiệp đi vay ngân hàng với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp, ngân hàng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp thì giữa doanh nghiệp và ngân hàng không xác định là các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và Nghị định số 20/2025/NĐ-CP.
Địa chỉ: 277 Lý Thường Kiệt
Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. …”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thành lập tháng 11/2021 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tháng 8/2023 doanh nghiệp chính thức đi vào sản xuất kinh doanh thì thời gian miễn thuế giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế.
Địa chỉ: Bình Dương
Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 16/8/2014 về thuế TNDN có quy định:
“Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở. Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.”
Trường hợp Công ty đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu, đến năm 2024 Công ty có mở 01 chi nhánh theo giấy chứng nhận đầu tư riêng của Chi nhánh về hoạt động cho thuê nhà xưởng tại KCN Vân Trung, nếu hoạt động này được xác định là hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất thì thu nhập từ hoạt động này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Tuy nhiên, câu hỏi của Công ty chưa có đầy đủ thông tin để xác định hoạt động kinh doanh của công ty, do vậy công ty có thể liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Địa chỉ: Tphcm
Việc hạch toán kế toán được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán. Liên quan đến các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, hiện đã được quy định tại điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 và được sửa đổi bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015. Kính đề nghị Anh/Chị căn cứ quy định nêu trên để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Địa chỉ: Nam Định
Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2024 được thực hiện theo mẫu biểu ban hành tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC và không có thay đổi so với năm 2023. Về báo cáo tài chính, đề nghị quý đơn vị cập nhập việc thay đổi chế độ kế toán tương ứng với loại hình đơn vị (nếu có) để lập và nộp báo cáo tài chính kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế đúng quy định.
Địa chỉ: Số 274/58 Nguyễn Văn Lượng Phường 17 Quận Gò Vấp Thành phố Hồ Chí Minh
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính thì đề nghị NNT thực hiện theo pháp luật kế toán, bao gồm cả việc điều chỉnh sai sót. Đối với việc hạch toán doanh thu, chi phí để xác định nghĩa vụ thuế TNDN thì thực hiện theo pháp luật thuế TNDN.
Địa chỉ: Hồ Chí Minh
Tại điểm a khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản 9 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.”
Việc xác định thu nhập được hưởng ưu đãi theo lĩnh vực và bù trừ thu nhập giữa các hoạt động được ưu đãi với thu nhập không được ưu đãi được thực hiện theo các quy định nêu trên.
Địa chỉ: Ấp 5B xã Phú Cường Huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang
Theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc hồ sơ khai thuế không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Trân trọng!
Địa chỉ: Hà Nội
– Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
“Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
… 2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.”
– Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC) về phương pháp khấu trừ thuế:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
…
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.”
– Theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về phương pháp tính thuế:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp trường của anh/chị xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh chịu thuế TNDN thì kê khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC; trường hợp chỉ xác định được doanh thu mà không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh chịu thuế TNDN thì kê khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Địa chỉ: Bắc Ninh
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. …
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật. …
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.”
Trường hợp Công ty có phát sinh hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường nếu đáp ứng đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Địa chỉ: Bắc Ninh
Địa chỉ: Hà Nội
Tại Điều 6 Thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2024 hướng dẫn về thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
“1. Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán”.
Vì vậy, đối với Báo cáo tài chính năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Còn đối với BCTC hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.
Tại Điều 7 Thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2024 hướng dẫn nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất:
“Báo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể như sau:
1. Cơ quan tài chính:
Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các trường hợp sau:
– Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức tài chính). Riêng Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC); Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo Việt ngoài việc nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định nêu trên còn phải nộp cho Cục Tài chính doanh nghiệp;
– Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm);
– Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.
2. Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước ngoài việc nộp báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này còn phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho các đơn vị thực hiện quyền chủ sở hữu theo phân công, phân cấp tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Cơ quan thuế và cơ quan thống kê:
a) Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế, cơ quan thuế địa phương, Tổng Cục thống kê, cơ quan thống kê địa phương.
b) Tập đoàn, công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan Thống kê địa phương.
4. Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:
Công ty mẹ không thuộc sở hữu Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
5. Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì Báo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
Địa chỉ: Hà Nội
Đối với các sản phẩm hết hạn sử dụng phải tiêu hủy, nếu Doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp hàng hóa hết hạn sử dụng không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ trong năm thực hiện tiêu hủy. Doanh nghiệp lập Hồ sơ theo hướng dẫn tại tiết b, khoản 2.1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của BTC, cụ thể: “Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có). – Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Địa chỉ: Hà Nội
Tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định:
“c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
– Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động) thì không được coi là dự án đầu tư mới, doanh nghiệp được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do không có thông tin về việc dự án đầu tư ban đầu của Công ty thực tế có đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN không. Do đó, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế đáp ứng.
Địa chỉ: Cần Thơ
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì khoản chi tiền thuê tài sản của cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định tại khoản 2.5 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Thông tin Công ty trình bày chưa đầy đủ thông tin về nội dung hợp đồng ký giữa Công ty và cá nhân có tài sản cho thuê thuộc trường hợp nào nêu tại khoản 2.5 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Do đó, đề nghị Công ty căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2.5 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và hồ sơ, chứng từ thực tế để áp dụng theo quy định. Liên quan đến cá nhân có tài sản cho thuê nếu phát sinh mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT, TNCN và phí môn bài theo quy định.
Địa chỉ: Bình Dương
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. … 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … 2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây: – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. ….”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản chi nếu không thuộc trường hợp có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì khi thanh toán không cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Địa chỉ: Hà Nội
– Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
“Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
… 2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
– Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.”
– Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC) về phương pháp khấu trừ thuế:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
…
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.”
– Theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về phương pháp tính thuế:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp trường của anh/chị xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh chịu thuế TNDN thì kê khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC; trường hợp chỉ xác định được doanh thu mà không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh chịu thuế TNDN thì kê khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Địa chỉ: Hải Phòng
– Tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra
….
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”.
– Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
– Tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định:
“Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
….
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
– Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
….
2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
– Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:….
– Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.…..
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh hạ tầng KCN. Năm 2024 Công ty nhận được quyết định miễn tiền thuê đất từ năm 2011đến năm 2023, tuy nhiên tờ khai QT thuế TNDN các năm 2011đến năm 2023 Công ty đã tính tiền thuê đất này vào giá vốn thì Công ty thực hiện kê khai, điều chỉnh bổ sung theo từng trường hợp cụ thể quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế khu vực quản lý để được hướng dẫn thực hiện đúng quy định.
Địa chỉ: HCM
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. …”.
Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC), quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “”Điều 15.Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào … 3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)…””.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty có ủy quyền cho cá nhân dùng tài khoản ngân hàng cá nhân để thanh toán các khoản dịch vụ có hóa đơn trên 20tr đồng, sau đó công ty thanh toán cho cá nhân bằng tài khoản công ty nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty, hoặc có Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân, đồng thời các khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; có hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với công ty; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của công ty cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.”
Địa chỉ: Đà Nẵng
Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) thì phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Căn cứ quy định trên thì về nguyên tắc khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động của Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu khoản chi này đáp ứng các quy định về mức chi, hóa đơn, chứng từ. Ngoài ra, Công ty chỉ được trừ khoản chi này vào chi phí khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động.
Địa chỉ: thị xã Quảng Trị
– Điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định đố 12/2015/NĐ CP) và điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ CP nêu trên quy định:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định”
“Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
− Theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021, thị xã Quảng Trị thuộc Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thành lập mới tại địa bàn thị xã Quảng Trị có thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động, miễn thuế TNDN trrong 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi, hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi, kê khai các chỉ tiêu liên quan đến ưu đãi thuế tại phụ lục kèm theo Tờ khai quyết toán thuế theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Địa chỉ: TPHCM
– Pháp luật về thuế TNDN đã quy định thu nhập từ dự án đầu tư mới đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn ưu đãi hoặc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định.
– Hiện nay, pháp luật về thuế TNDN không có quy định ưu đãi về thuế TNDN áp dụng đối với thời gian gia hạn thêm của hoạt động dự án.
– Theo danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư quy định: Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lăk thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ tỉnh Đắk Lăk thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Do trình bày của Công ty chưa đầy đủ thông tin và việc trình bày thông tin đang chưa rõ ràng nên cơ quan thuế chưa xác định được dự án đầu tư của Công ty đáp ứng điều kiện dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hay địa bàn xã hội khó khăn. Vi vậy, đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế khu vực quản lý thuế để được hướng dẫn thực hiện đúng quy định.
Địa chỉ: Quảng Ngãi
Luật thuế TNDN hiện hành quy định doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư (trong đó có địa bàn khu kinh tế) thì được ưu đãi thuế TNDN. Vì vậy, cần căn cứ tình hình thực tế của doanh nghiệp bạn là ngành nghề bổ sung có thuộc phạm vi dự án đầu tư mới của doanh nghiệp hay là dự án đầu tư mở rộng, từ đó mới có cơ sở xác định ưu đãi thuế TNDN phù hợp theo quy định. Nếu ngành nghề bổ sung không gắn với dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi, doanh nghiệp không tăng vốn, không thực hiện đầu tư mở rộng để tăng tài sản thì thu nhập từ hoạt động này không được ưu đãi thuế TNDN.
Địa chỉ: Lô số III 4-5 Nhóm CN III đường số 10 P Tây Thạnh Q Tân Phú Tp HCM
Căn cứ Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019 quy định về hồ sơ khai thuế:
“Điều 43. Hồ sơ khai thuế
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
…b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.”
Căn cứ quy định tại Luật số 56/2024/QH15 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế…”
Căn cứ phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về thành phần hồ sơ khai bổ sung gồm: Tờ khai bổ sung, Bản giải trình khai bổ sung và hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung.
Căn cứ Điều 43 Luật Quản lý thuế nêu trên, báo cáo tài chính là một thành phần của hồ sơ quyết toán thuế. Do đó, trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023 thì phải nộp báo cáo tài chính năm 2023 kèm theo.
Địa chỉ: Lô D81 đường số 10 kcn cơ khí ô tô tphcm xã tân thạnh đông huyện củ chi tphcm
Theo quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thu nhập từ dự án đầu tư mới tại địa bàn KCN (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với các khoản thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp.
Do nội dung câu hỏi của bạn chưa đầy đủ thông tin về tình hình thực tế, vì vậy đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn nêu trên và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
Địa chỉ: TPHCM
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Riêng khoản chi phí trích trước được quy định cụ thể tại khoản 2.20 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, như sau:
“2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.”
Công ty không nêu rõ khoản chi phí trích trước của Công ty là khoản chi phí nào. Do đó, đề nghị Công ty phân loại chi phí được trích trước và xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 2.20 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên. Ngoài ra về hành vi người bán xuất hoá đơn sai thời điểm theo quy định thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn.
Địa chỉ: 24 Nguyễn Thị Nghĩa Phường Bến Thành Quận 1 TPHCM
Về cơ bản, hệ thống VBQPPL quy định và hướng dẫn về kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2024 tương tự như quyết toán thuế TNDN năm 2023. Ngoài ra, trong năm 2024, Chính phủ có ban hành Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 17/6/2024 về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT,thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2024 và Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/2/2025 (có hiệu lực thi hành từ ngày 27/3/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Do đó, Công ty cập nhật thêm thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan mới (nếu có) để thực hiện khai quyết toán thuế TNDN năm 2024 theo đúng quy định.
Địa chỉ: Khu Công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội – Xã Đại Xuyên – Huyện Phú Xuyên – TP Hà Nội
Đề nghị Công ty căn cứ pháp luật về kế toán và quy định tại Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính để xác định nguyên giá tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong giai đoạn bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 2.31 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh doanh thu thu nhập chịu thuế thì khoản chi phí tiền thuê đất được xác định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Địa chỉ: Trung Tự
Tại điểm 2.21 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 (sửa đổi bổ sung Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) của Bộ Tài chính quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“… 2.21. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).”
– Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 (sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) của Bộ Tài chính quy định về các khoản thu nhập khác:
“9. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
…
– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
..
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để xác định chi phí hoặc thu nhập đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả, nợ phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế phù hợp với thực tế phát sinh của doanh nghiệp.”
Địa chỉ: Số 46/36 Vườn Chuối Phường 4 Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam
Điểm b khoản 1 Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: …sản xuất sản phẩm phần mềm….
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;”
“Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật về thuế TNDN căn cứ theo điều kiện thực tế công ty đáp ứng.
Địa chỉ: Điện Bàn
“Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu đầu tư tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/NĐ-CP.
– Kể từ ngày 27/12/2015, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện theo danh mục kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
– Kể từ ngày ngày 26/3/2021, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư được thực hiện theo Danh mục kèm theoNghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
Đề nghị công ty căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ dự án đầu tư thực tế doanh nghiệp đáp ứng quy định pháp luật từng thời kỳ để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN phù hợp.”
Địa chỉ: 265 Gầu Giấy Hà Nội
Căn cứ Điều 43 Luật Quản lý thuế số 38/2019 quy định về hồ sơ khai thuế:
“Điều 43. Hồ sơ khai thuế
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
…b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.”
Căn cứ Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;..”
Căn cứ quy định nêu trên, báo cáo tài chính là thành phần hồ sơ khai quyết toán thuế, tuân theo thời hạn quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế (bao gồm báo cáo tài chính) là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch thì hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày 31/03.
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP dửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:
“Điều 6a. Kết thúc thời hạn
.. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.”
Như vậy, trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng vào ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Địa chỉ: Quận Tân Bình TPHCM
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
“Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ…”
Trường hợp doanh nghiệp năm 2023 doanh nghiệp phát sinh lỗ, sang năm 2024 doanh nghiệp có lãi nhưng quyết định không thực hiện chuyển lỗ là chưa đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Số lỗ năm 2023 của doanh nghiệp không được tiếp tục chuyển sang những năm tiếp theo.
Địa chỉ: Tầng 8 Vincom Center 72 Lê Thánh Tôn Bến Nghé Q1 TP HCM
Theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:
“Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.”
“Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các trường hợp được phân bổ:
… b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
2. Phương pháp phân bổ:
… b) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp của anh/chị có trụ sở chính tại TP. HCM có hoạt động chuyển nhượng BĐS tại nơi đóng trụ sở chính (cùng tỉnh) thì không phải thực hiện khai, nộp phân bổ thuế TNDN. Theo đó, doanh nghiệp không phải kê khai mẫu phụ lục 03-08A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC là phụ lục áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng BĐS khác địa bàn cấp tỉnh với nơi đóng trụ sở chính.
Địa chỉ: 10/21 đường số 22 phường 5 quận Gò Vấp
Trường hợp quý anh chị được thông báo kết quả nộp hồ sơ đăng ký thuế cấp MST là “không đạt” có thể do thông tin cá nhân (Họ tên, ngày sinh, số định danh cá nhân) chưa khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kính đề nghị quý anh chị kiểm tra các thông tin này đã chính xác hay chưa. Nếu đã chính xác nhưng hệ thống vẫn báo lỗi, kính đề nghị quý anh chị liên hệ với đội thuế quận huyện để được hỗ trợ xử lý cấp MST.
Địa chỉ: 190 Nguyễn Trãi Thanh Xuân Hà Nội
Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành (Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì doanh nghiệp được tính khoản chi vào chi phí được trừ nếu khoản chi liên quan đến hoạt sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hoá đơn chứng từ, đáp ứng điều kiện về chứng từ không dùng tiền mặt và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định. Theo đó, giám đốc cho Công ty TNHH thuê nhà, thuê xe được tính là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Địa chỉ: 31 Hàng Cháo phường Điện Biên quận Ba Đình Hà Nội
– Tại Điều 8 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản quy định Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
“….
2. Đối với tài sản cố định đi thuê:
a) TSCĐ thuê hoạt động:
– Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
– Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b) Đối với TSCĐ thuê tài chính:
– Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
– Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm”.
– Tại Khoản 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…..
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…..
Trường hợp công ty có thuê văn phòng và có xây dựng cơ bản nhưng chưa nhận được hoá đơn quyết toán công trình thì chưa đủ điều kiện để trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Địa chỉ: Nhà số 3 ngách 622/37 MinH Khai Vĩnh TuyHai Bà Trưng Hà Nội
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTCTrường hợp DN đang trong thời gian ưu đãi thuế TNDN thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp doanh nghiệp không tính riêng được thì xác định phần thu nhập được hưởng ưu đãi dựa trên tỷ lệ tổng thu nhập tính thuế nhân (x) doanh thu hoặc chi phí của hoạt động được ưu đãi so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại VBQPPL về thuế TNDN và tình hình thực tế để xác định doanh thu khi tính thuế TNDN theo quy định.
Địa chỉ: 80-82 Phan Xích Long P2 QPhú Nhuận
Hiện nay, các biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định pháp luật về kế toán thuộc thành phần hồ sơ khai thuế đã được cơ quan thuế hỗ trợ trên phần mềm HTKK. Kính đề nghị quý NNT theo dõi và thực hiện theo các biểu mẫu tương ứng với chế độ kế toán áp dụng.
Trân trọng!
Địa chỉ: Hà Nội
Theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đã cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra; hồ sơ thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Việc hạch toán kế toán đối với doanh thu điều chỉnh giảm nêu trên thực hiện theo quy định chế độ kế toán áp dụng.
Trân trọng!
Địa chỉ: THỬA ĐẤT 38 ẤP VOI MỸ THẠNH TÂY ĐỨC HUỆ LONG AN
Kính gửi Qúy Người nộp thuế.
Trường hợp Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế, ứng dụng Thuế điện tử hiển thị cảnh báo: “Trạng thái người nộp thuế không được phép nộp tờ khai”, nguyên nhân do trạng thái hoạt động của Mã số thuế (MST) của NNT đang ở trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đăng ký” hoặc trạng thái MST đang khác trạng thái “NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)”.
Doanh nghiệp có thể chủ động tra cứu thông tin trạng thái hoạt động của Doanh nghiệp tại chức năng tra cứu “Thông tin về người nộp thuế” trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế theo đường dẫn https://tracuunnt.gdt.gov.vn để kiểm tra thông tin trạng thái MST của Doanh nghiệp.
Trường hợp trạng thái hoạt động của Doanh nghiệp thuộc các trường hợp ứng dụng có cảnh bảo như trên thì Doanh nghiệp chủ động liên hệ Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Doanh nghiệp để được hướng dẫn xử lý.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: 36 Hoàng Ngân Hà Nội
Ngày 12/02/2025, Chính Phủ có Nghị quyết số 31/NQ-CP việc trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin ý kiến việc giảm tiền thuê đất năm 2024 và ban hành Nghị định của Chính phủ quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024. Tại phiên họp ngày 11/03/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã đồng ý Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc giảm tiền thuê đất năm 2024 theo thẩm quyền. Hiện nay, Nghị định về giảm tiền thuê đất chưa được ban hành chính thức. Kính đề nghị Quý NNT theo dõi thông tin về việc ban hành quy định giảm tiền thuê đất năm 2024 của Chính phủ để thực hiện lập báo cáo tài chính theo quy định chế độ kế toán áp dụng.
Trân trọng!
Địa chỉ: Thôn 9 Ea Lê Ea Sup Đăk Lăk
Tại khoản 1 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) áp dụng miễn thuế 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, thuế suất 10% trong 15 năm đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Về địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn căn cứ vào phụ lục danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/21021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ có hiệu lực kể từ ngày 26/3/2021. Về việc đăng ký dự án đầu tư mới thực hiện theo pháp luật về đầu tư.
Do đó trường hợp Công ty đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư mới được thành lập và cấp phép theo quy định pháp luật về đầu tư và thực tế có đáp ứng điều kiện theo quy định thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN căn cứ điều kiện thực tế công ty đáp ứng.
Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Địa chỉ: Cụm CN – TTCN Tân Mỹ Chánh P9 Tp Mỹ Tho Tiền Giang
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TTBTC (được sửa đổi, tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT BTC) quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT BTC nêu trên quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có các khoản hỗ trợ thưởng doanh số năm và thưởng cho khách hàng thân thiết (không kèm điều kiện), nếu đáp ứng các điều kiện về hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật và khoản chi này nếu thuộc các chương trình khuyến mại, giảm giá thực hiện đúng theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Địa chỉ: TL 721 thôn 4Đạ Oai Đạ Huoai Lâm Đồng
– Tại Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 hướng dẫn thi hành Luật Quản lý Thuế quy định:
“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế”.
– Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định pháp luật thuế, trong đó Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Theo quy định của pháp luật về thuế TNDN và pháp luật về quản lý thuế thì NNT tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế TNDN DN đáp ứng và kê khai, nộp thuế, xác định ưu đãi thuế TNDN theo các phụ lục kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế khu vực quản lý thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Địa chỉ: KHối 4 Thị trấn Núi Thành Huyện Núi Thành Quảng Nam
– Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành thì doanh nghiệp có dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư theo điều kiện lĩnh vực ưu đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.
– Theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP (bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP) thì thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định.
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư thì chỉ được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, các thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư. Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật thuế TNDN và tình hình thực tế của doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Địa chỉ: 29 Hà Huy Giáp Phường Thạnh Lộc Quận 12 Tp Hồ Chí Minh
Tại khoản 2.31 Điều 6 Thông tư số 78/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế TNDN trong kỳ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp Công ty có khoản doanh thu và giá vốn phát sinh không đúng kỳ tính thuế năm 2014 thì Công ty phải kê khai điều chỉnh khoản doanh thu, giá vốn về đúng kỳ phát sinh theo quy định.
Địa chỉ: Quảng Ngãi
– Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 67/2022/TT-BTC ngày 7/11/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định:
“2. Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
a) Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
……
b) Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.”
– Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế đã hướng dẫn về việc kê khai các mẫu biểu, tờ khai thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế phát sinh, liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Địa chỉ: ĐỒNG NAI
Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành (Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì doanh nghiệp có khoản chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc các trường hợp nêu trên.
Theo đó, nếu doanh nghiệp bạn có hàng tiêu huỷ, báo phế do không sản xuất do không có đơn hàng thì không thuộc trường hợp được tính vào chi phí được trừ theo quy định nêu trên. Đề nghị doanh nghiệp bạn xác định từng trường hợp tiêu huỷ hàng cụ thể để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trân trọng!
Địa chỉ: 694 Điện Biên Phủ
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1, Điều 5, Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ và Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/2/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì:
– Trường hợp tại kỳ tính thuế TNDN năm 2024, doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp, ngân hàng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp thì giữa doanh nghiệp và ngân hàng không xác định là các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP.
Ngoài ra, doanh nghiệp không còn quan hệ liên kết nào khác được xác định theo các điểm a, b, c, đ, e, h, i, k và l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và điểm b, c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP thì doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải kê khai thông tin giao dịch liên kết và giao dịch liên kết.
– Trường hợp, doanh nghiệp không có quan hệ liên kết với ngân hàng theo quy định nêu trên nhưng doanh nghiệp có quan hệ liên kết với bên khác theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP và phát sinh giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP
Địa chỉ: Thanh khê xã thanh trạch huyện bố trạch
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định về chế độ kế toán áp dụng đối với hợp tác xã. Kính đề nghị HTX căn cứ hướng dẫn của pháp luật kế toán để lập báo cáo tài chính năm 2024.
Trân trọng!
Địa chỉ: Xã Cổ Lũng- Huyện Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Đối với hoạt động giáo dục, cơ sở thực hiện nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu.
Đơn vị sự nghiệp công lập có các khoản thu học phí, thu dịch vụ bán trú, thu tiền ăn thực hiện kê khai nộp thuế TNDN theo quy định. Nếu khoản thu bán trú chỉ là khoản thu hộ chi hộ, không phát sinh thu nhập thì khoản thu này không phải là khoản thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị đơn vị căn cứ quy định tại VBQPPL về thuế TNDN và từng khoản thu cụ thể để xác định nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Địa chỉ: 10 Phổ Quang P2 Quận Tân Bình TPHCM
Địa chỉ: 60 Chua Lang Dong Da Hanoi
Năm 2022 công ty có hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ. Năm 2024 công ty có được chuyển lỗ từ hoạt động bất động sản qua hoạt động sản xuất kinh doanh không ạ? nếu được thì mình sẽ điền được ở chỉ tiêu bao nhiêu trên tờ khai quyết toán 03/TNDN ạ?
Khoản 1 Điều 2, khoản 2 và khoản 7 Điều 3, khoản 1 và khoản 2 Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu quy định:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, trừ các trường hợp sau đây…”
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
2. Tập đoàn là một trong các trường hợp sau đây:
a) Tập hợp các công ty, tổ chức có mối quan hệ liên kết thông qua việc sở hữu hoặc kiểm soát, theo đó các loại tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và lưu chuyển tiền tệ của các công ty, tổ chức đó được đưa vào báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao và các công ty, tổ chức được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất do quy mô, yếu tố trọng yếu hoặc được nắm giữ để bán;
b) Một công ty cư trú tại một nước và có một hoặc nhiều cơ sở thường trú tại nước khác với điều kiện công ty đó không phải là một công ty, tổ chức của một tập đoàn khác.
7. Đơn vị hợp thành của một tập đoàn đa quốc gia là bất kỳ công ty, tổ chức nào thuộc tập đoàn và bất kỳ cơ sở thường trú nào của một công ty, tổ chức thuộc tập đoàn, bao gồm:
a) Công ty mẹ tối cao;
b) Công ty mẹ trung gian (nếu có);
c) Công ty mẹ bị sở hữu một phần (nếu có);
d) Công ty, tổ chức, đơn vị, cơ sở kinh doanh khác thuộc tập đoàn.”
“Điều 6. Kê khai, nộp thuế và quản lý thuế
1. Đối với quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn, thời hạn nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.
2. Đối với quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu, thời hạn nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính và thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung chậm nhất là 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với năm đầu tiên tập đoàn đa quốc gia thuộc đối tượng áp dụng; thời hạn chậm nhất là 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với các năm tiếp theo.”
Việc xác định đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2, khoản2 và khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu có năm tài chính là năm dương lịch thì thời hạn nộp thuế TNDN bổ sung theo Quy định về thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT) là 31/12/2025, thời hạn nộp thuế TNDN bổ sung theo Quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) là 30/6/2026. Doanh nghiệp không ghi nhận thuế bổ sung là chi phí thuế TNDN trong báo cáo tài chính của năm 2024.
Địa chỉ: 188 đường 19/5B Phường tây Thạnh Quận Tân Phú TPHCM
– Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế:
“Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định”.
– Việc thực hiện kê khai mẫu biểu, tờ khai đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để áp dụng việc chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh bất động sản theo đúng quy định.
Địa chỉ: Thôn 2 xã Tiến Xuân Huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội Việt Nam
Kính gửi Quý người nộp Thuế
Để kiểm tra chi tiết về việc không được chấp nhận (Lỗi khác-Tờ khai quyết toán TNDN thiếu BCTC) thì Qúy NNT liên hệ với cơ quan Thuế quản lý để được kiểm tra và hướng dẫn hoặc Qúy NNT liên hệ với nhóm Thuế điện tử qua email: nhomhttdt@gdt.gov.vn với nội dung ghi rõ mã số Thuế, mã hồ sơ, ảnh màn hình lỗi tờ khai, số điện thoại để được hỗ trợ kịp thời
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Hải Dương
Tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
“1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.”
Như vậy Nghị định số 222/2013/NĐ-CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt và quản lý nhà nước về thanh toán bằng tiền mặt trong một số giao dịch thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam không áp dụng đối với trường hợp cá nhân góp vốn hoặc góp vốn bổ sung bằng tiền mặt.
Do đó, Công ty căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ góp vốn của chủ sở hữu để thực hiện theo quy định.
Địa chỉ: Hà Nam
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Thông tư số 80/2021/TT-BTC, phụ lục 03-5/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN áp dụng đối với thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kê khai nộp thuế TNDN theo phương pháp doanh thu chi phí.
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
“Điều 16. Đối tượng chịu thuế
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.”
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty căn cứ quy định thu nhập về chuyển nhượng bất động sản và đặc điểm hoạt động thực tế của dự án đầu tư để xác định loại thu nhập từ dự án đầu tư nêu trên để kê khai thuế theo quy định.
Trân trọng!
Địa chỉ: Tp Đà Lạt
Tại tiết đ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản quy định:
“2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
– Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm”.
– Tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
….
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
….
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại”.
….
e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
….
– Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng mới”.
Theo quy định nêu trên, đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Địa chỉ: Quận Thốt Nốt – TPCT
Khoản 5 Điều 2, Điểm a khoản 1 Điều 4, Khoản 1 và Khoản 9 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT BTC ngày 25/4/2013 hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
“Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau
5. Nguyên giá tài sản cố định:
– Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng….”
Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
…
– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
…
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.”
Điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT BTC ngày 18/6/2014 quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành..”
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp và quy định nêu trên để thực hiện hạch toán trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định.
Địa chỉ: 187 Trần Hưng Đạo PNam Lý TPĐồng Hới TQuảng Bình
Kính gửi Qúy người nộp Thuế
Để nộp tờ khai Quyết toán Thuế thu nhập Doanh nghiệp năm 2024, Doanh nghiệp có thể thực hiện một trong hai phương pháp sau:
1. Thực hiện kê khai trực tuyến (online) trên ứng dụng Thuế điện tử:
Các bước thực hiện như sau:
– Bước 1: NNT đăng nhập tài khoản ứng dụng Thuế điện tử theo đường dẫn: https://thuedientu.gdt.gov.vn
– Bước 2: NNT chọn chức năng “Khai thuế\ chọn Kê khai trực tuyến”
– Bước 3: Tại màn hình chọn kỳ tính thuế, NNT nhập các thông tin sau:
+ Tờ khai: Chọn mẫu biểu tờ khai NNT cần kê khai
+ Cơ quan thuế: Mặc định hiển thị CQT quản lý của MST đăng nhập.
+ Loại tờ khai: NNT chọn loại tờ khai chính thức hoặc bổ sung.
+ Kỳ kê khai: Mặc định là 2024 (có hỗ trợ NNT nhập lại kỳ kê khai)
+ Trường hợp quyết toán: NNT chọn trường hợp quyết toán tương ứng trong danh sách.
+ Ngày quyết toán từ … Ngày quyết toán đến…: Hiển thị tự động theo kỳ tính thuế NNT chọn, có hỗ trợ NNT nhập lại ngày.
Sau khi chọn đầy đủ các thông tin, NNT chọn “Tiếp tục”
– Bước 4: Ứng dụng hiển thị màn hình kê khai chi tiết các chỉ tiêu trên tờ khai. NNT thực hiện kê khai đầy đủ các chỉ tiêu, chọn “Thêm phục lục” để chọn phụ lục tương ứng.
– Bước 5: Sau khi hoàn thành kê khai các chỉ tiêu trên tờ khai và phụ lục, NNT chọn “Hoàn thành kê khai”.
– Bước 6: NNT kiểm tra các thông tin kê khai trên tờ khai một lần nữa, nếu các thông tin đã đúng thì chọn “Ký và nộp tờ khai” để ký điện tử và gửi tờ khai đến Cơ quan Thuế.
2. Thực hiện kê khai (offline) tờ khai XML trên phần mềm HTKK phiên bản 5.3.3 và nộp trên ứng dụng Thuế điện tử:
– Bước 1: NNT tải phần mềm HTKK phiên bản 5.3.3 trên website Cục Thuế (https://www.gdt.gov.vn ) tại mục “Dịch vụ công” chọn “HTKK – Hỗ trợ kê khai” về cài đặt tại máy tính trạm của NNT.
– Bước 2: Sau khi cài đặt xong, NNT mở HTKK phiên bản 5.3.3 nhập đầy đủ thông tin MST và thông tin Doanh nghiệp.
– Bước 3: NNT chọn tờ khai thuế TNDN cần kê khai tại mục “Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp”.
– Bước 4: Tại màn hình chọn kỳ tính thuế, NNT nhập các thông tin sau:
+ Trường hợp quyết toán: NNT chọn trường hợp quyết toán tương ứng trong danh sách.
+ Năm: Mặc định là 2024 (có hỗ trợ NNT nhập lại kỳ kê khai)
+ Từ ngày … Đến ngày…: Hiển thị tự động theo kỳ tính thuế NNT chọn
+ Loại tờ khai: NNT chọn loại tờ khai chính thức hoặc bổ sung.
+ Chọn phụ lục kê khai: NNT tích chọn phụ lục tương ứng.
Sau khi chọn đầy đủ các thông tin, NNT chọn “Đồng ý” để vào màn hình kê khai tờ khai.
– Bước 5: NNT thực hiện kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai chính và trên phụ lục, sau đó chọn “Ghi” để lưu lại thông tin kê khai.
– Bước 6: NNT thực hiện chức năng “Kết xuất”, chọn “Kết xuất XML” để kết xuất file XML Tờ khai Thuế Thu nhập doanh nghiệp ra máy tính trạm.
– Bước 7: NNT thực hiện đăng nhập ứng dụng Thuế điện tử theo đường dẫn: https://thuedientu.gdt.gov.vn, chọn chức năng “Khai thuế”, chọn “Nộp tờ khai XML”
– Bước 8: Tại màn hình nộp tờ khai, NNT chọn “Chọn tệp tờ khai” và chọn đến đường dẫn lưu file XML Tờ khai Thuế Thu nhập doanh nghiệp đã kết xuất từ phần mềm HTKK.
– Bước 9: NNT chọn “Ký điện tử” để ký điện tử và gửi tờ khai đến Cơ quan Thuế.
NNT lưu ý kiểm tra lại thông tin tờ khai và theo dõi kết quả xử lý tờ khai trên trang https://thuedientu.gdt.gov.vn để đảm bảo tờ khai được nộp thành công.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: 72 Le Thanh Ton q1 tp HCM
Khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu quy định:
“3. Việc xác định đơn vị hợp thành kê khai, nộp thuế được quy định như sau:
a) Tập đoàn đa quốc gia có 01 đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì đơn vị hợp thành đó thực hiện nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu;
b) Tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tập đoàn đa quốc gia có văn bản thông báo chỉ định một trong những đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung của tập đoàn theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
…
6. Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn chuyển tiếp cho các năm tài chính từ ngày 31 tháng 12 năm 2026 trở về trước nhưng không bao gồm năm tài chính kết thúc sau ngày 30 tháng 6 năm 2028 được quy định như sau:
…
b) Trong giai đoạn chuyển tiếp, không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi vi phạm về khai và nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính.”
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Căn cứ quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tập đoàn đa quốc gia có văn bản thông báo chỉ định một trong những đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung của tập đoàn theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
Địa chỉ: Lô C5 Đường số 2 KCN Tân Đô Xã Đức Hòa Hạ Huyện Đức Hòa Tỉnh Long An Việt Nam
Theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP:
“6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; ….”
Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
….”
Trường hợp Công ty anh/chị thuộc trường hợp miễn thuế 2 năm và giảm 4 năm theo quy định nêu trên thì thực hiện lập phụ lục 03-3A/TNDN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp còn trong thời gian được hưởng thuế suất ưu đãi thì áp dụng theo thuế suất DN được hưởng ưu đãi.
Địa chỉ: Bến Tre
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1, Điều 5 và điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Căn cứ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/2/2025 của Chính phủ (thay thế Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng thì Công ty có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
Trường hợp tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế của Công ty dưới 50 tỷ đồng và giá trị giao dịch liên kết của Công ty không dưới 30 tỷ đồng thì Công ty không thuộc trường hợp áp dụng quy định điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP và Công ty có nghĩa vụ kê khai lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của Nghị định này.
Địa chỉ: Thôn Giang Bắc xã Phước Hiệp huyện Tuy Phước tỉnh Bình Đinhgj
Pháp luật thuế TNDN quy định thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì được miễn thuế đối với khoản thu nhập này; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%. Do đơn vị không cung cấp thông tin về địa bàn hoạt động, do đó dề nghị đơn vị nghiên cứu Điều 8 và Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính và địa bàn hoạt động, lĩnh vực hoạt động của Hợp tác xã để xác định ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Địa chỉ: Hải Dương
Điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
Đề nghị Công ty đối chiếu quy định nêu trên để xác định Công ty và cổ đông có được xác định là các bên có quan hệ liên kết theo Nghị định hay không. Trường hợp giữa Công ty và cổ đông Công ty được xác định là các bên có quan hệ liên kết thì khi đó các giao dịch phát sinh giữa các bên thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP là các giao dịch liên kết và Công ty thực hiện kê khai thông tin giao dịch liên kết, giao dịch liên kết theo phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Địa chỉ: Hà Nội
Theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:
a) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
b) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp NNT đã có quyết định thanh tra kiểm tra; hồ sơ thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Việc hạch toán kế toán đối với doanh thu điều chỉnh giảm nêu trên thực hiện theo quy định chế độ kế toán áp dụng.
Địa chỉ: Hải Dương
Căn cứ khoản 1 và khoản 2.5 điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) hướng dẫn khoản chi thuê tài sản của cá nhân để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp của công ty có thuê căn hộ làm văn phòng thì Công ty cần căn cứ Luật Nhà ở để xác định hoạt động cho thuê căn hộ chung cư làm văn phòng của doanh nghiệp có phải là hoạt động kinh doanh hợp pháp theo quy định pháp luật chuyên ngành hay không. Trường hợp nếu hoạt động này là hoạt động kinh doanh hợp pháp theo quy định tại Luật Nhà ở thì Công ty căn cứ quy định tại khoản 2.5 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ chứng từ đối với từng trường hợp cụ thể, thoả thuận tại hợp đồng thuê tài sản của cá nhân về nghĩa vụ thuế của bên cho thuê tài sản cũng như nội dung thoả thuận khác tại hợp đồng thuê (như khoản phí quản lý dịch vụ) trên cơ sở đó xác định chi phí để tính vào chi phí được trừ theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Địa chỉ: Trường Cao đẳng miền núi Bắc Giang
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp đơn vị giáo dục của bạn nếu là đơn vị sự nghiệp có phát sinh thu nhập từ lãi tiền gửi nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu.
Địa chỉ: Một phần lô CN18Giáp đường N2 và Đường số 6 Khu công nghiệp Sóng Thần 3 Phường Phú Tân
Theo quy định của Pháp luật về quản lý thuế thì Thuế TNDN được tạm nộp theo quý và khai quyết toán theo năm.
Tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) quy định: “Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”
Căn cứ quy định nêu trên, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Theo quy định của pháp luật quản lý thuế thì thời hạn nộp thuế TNDN theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau; Đối với quyết toán thuế TNDN năm thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Đề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định của pháp luật quản lý thuế và tình hình thực tế của đơn vị để kê khai, nộp thuế theo quy định.
Địa chỉ: Số 7 Bà Lai Phường 8 Quận 6 TpHCM
– Điểm d và điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132 quy định:
“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”
– Điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/02/2025 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. Sửa đổi, bổ sung điểm d, điểm k và bổ sung điểm m khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:
“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay của doanh nghiệp đi vay với doanh nghiệp cho vay hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Quy định tại điểm d khoản này không áp dụng với các trường hợp sau:
d.1) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h, k, l và m khoản này.
d.2) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản này.”
Căn cứ quy định nêu trên:
– Trường hợp khoản vay của công ty theo khế ước chỉ là khoản vay ngắn hạn dưới 6 tháng, khoản vay này kéo dài từ niên độ này qua niên độ sau do chưa tới thời hạn trả nợ và Công ty không có khoản nợ trung và dài hạn thì Công ty không thuộc trường hợp áp dụng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (đã được sửa đổi bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2025/NĐ-CP của Chính phủ)
– Trường hợp công ty có mượn tiền giám đốc vượt 10% vốn góp thì được xác định là các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Khi đó giao dịch giữa các bên thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP thì các giao dịch này là giao dịch liên kết.
Một doanh nghiệp có thể có nhiều mối quan hệ liên kết (đã được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 5 về xác định các bên liên kết) và người nộp thuế rà soát quy định cũng như thực tế phát sinh của doanh nghiệp để thực hiện kê khai theo quy định.
Địa chỉ: Thanh Hóa
2. Điểm a, điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm trước Công ty có chi phí lãi vay không được trừ, nếu năm nay có EBITDA âm thì năm nay Công ty không thuộc trường hợp áp dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 để chuyển chi phí lãi vay được trừ của năm trước sang năm nay.