Tổng Cục thuế đã hỗ trợ giải đáp vướng mắc thuế ngày 25/3 về rất nhiều điểm mới cần quan tâm của chính sách thuế. Tham khảo bản tin dưới đây Tổng Cục Thuế trả lời:
Địa chỉ: Bình Định
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Theo quy định nêu trên, trong trường hợp của công ty, người lao động làm việc theo hợp đồng dịch vụ trong 6 tháng thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động. Trong 6 tháng cuối năm, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Theo đó, khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2024, công ty thực hiện kê khai thu nhập của người lao động thuộc trường hợp nêu trên như sau:
– Nếu người lao động đủ điều kiện ủy quyền quyết toán cho Công ty, Công ty tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó và kê khai tại Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
– Nếu người lao động đó không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán cho Công ty, Công ty kê khai thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó tại cả hai Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
Địa chỉ: Long An
Căn cứ điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Như vậy, nếu phát sinh trường hợp người lao động điều chuyển theo quy định trên thì đơn vị mới có trách nhiệm QTT theo ủy quyền của cá nhân.
– Đối với đơn vị cũ thực hiện quyết toán thuế TNCN phải kê khai thu nhập của cá nhân đã nhận tại tổ chức cũ và thuế đã khấu trừ trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (không đánh dấu chỉ tiêu ủy quyền quyết toán) và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân.
– Đối với đơn vị mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN khi cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Đơn vị mới phải tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân (bao gồm tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới) tại Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (có đánh dấu chỉ tiêu ủy quyền quyết toán đối với cá nhân đã ủy quyền).
Địa chỉ: Bắc Ninh
– Tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
….
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
…
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.”
– Tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
…
d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.”
Theo các quy định nêu trên, trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác của Công ty tổ chức được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo quy định, nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
Địa chỉ: Cần Thơ
Hiện nay, bên cạnh việc đăng ký tài khoản để sử dụng ứng dụng Thuế điện tử (iCanhan) và ứng dụng eTax Mobile, NNT có thể thực hiện đăng nhập ứng dụng iCanhan và eTax Mobile bằng tài khoản VNeID được định danh điện tử ở mức độ 2. Sau đây là các bước đăng nhập ứng dụng eTax Mobile bằng VNeID:
– Bước 1: Tại giao diện đăng nhập của ứng dụng eTax Mobile nhấn chọn vào “Đăng nhập bằng tài khoản Định danh điện tử”
– Bước 2: Sau khi chọn vào “Đăng nhập bằng tài khoản Định danh điện tử” thì hệ thống sẽ chuyển qua giao diện đăng nhập của ứng dụng VNeID. Tại đây có thể thực hiện đăng nhập bằng mật khẩu tài khoản ứng dụng VNeID
– Bước 3: Sau đó xác nhận chia sẻ thông tin để đăng nhập hệ thống ứng dụng Thuế điện tử.
Khi hoàn tất thì hệ thống sẽ đăng nhập vào ứng dụng eTax Mobile
Địa chỉ: Bình Dương
Câu hỏi của bạn bạn chưa có đủ thông tin về khoản thu nhập được trả từ trên Tổng Công ty mẹ. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại căn cứ quy định tại tiết d.2 và tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ,
– Trường hợp thu nhập từ Tổng công ty là thu nhập theo hợp đồng lao động trên 03 tháng hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng thì người lao động không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị bạn.
– Trường hợp thu nhập từ Tổng công ty bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%, nếu người lao động không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị bạn.
Đề nghị bạn căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện.
Địa chỉ: Hà Nội
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế và điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế. Theo đó, khoản tiền do công ty mua vé máy bay cho người thân của người lao động nước ngoài là khoản thu nhập chịu thuế TNCN và được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Địa chỉ: Vinh
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Theo quy định nêu trên, trong trường hợp của công ty, người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc trong 2 tháng thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động. Từ tháng 10/2024, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Theo đó, khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2024, công ty thực hiện kê khai thu nhập của người lao động thuộc trường hợp nêu trên như sau:
– Nếu người lao động ủy quyền quyết toán cho Công ty, Công ty tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó và kê khai tại Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
– Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho Công ty, Công ty kê khai thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó tại cả hai Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
Địa chỉ: Hà Nội
Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về các đối tượng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; ….”
– Tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
…b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú…”
Đối với trường hợp của bạn, căn cứ các quy định nêu trên thì do trong năm 2024 bạn có 02 nguồn thu nhập từ hợp đồng lao động vì vậy bạn không đáp ứng điều kiện ủy quyền quyết toán theo quy định và phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Về địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, trường hợp bạn có thay đổi nơi làm việc và tại thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2024 bạn đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
Địa chỉ: Hồ Chí Minh
Tại tiết d1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 13/10/2020 của Chính phủ quy định:
“ d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2024 đơn vị tiếp nhận người lao động từ Chi nhánh khác đến làm việc, nếu đơn vị bạn và chi nhánh này trong cùng một hệ thống thì người lao động có thể ủy quyền cho đơn vị quyết toán thuế TNCN năm 2024 và đơn vị bạn có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Tại Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN theo Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2019 của Bộ Tài chính, đơn vị bạn thực hiện kê khai như sau:
– Đánh dấu Chỉ tiêu [04] Tổ chức có quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống tại Tờ khai 05/QTT-TNCN;
– Trên Phụ lục bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, kê khai các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu [12] Tổng thu nhập chịu thuế: Bao gồm thu nhập tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;
+ Chỉ tiêu [13] Trong đó: TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN);
+ Chỉ tiêu [22] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ: Bao gồm số thuế đã khấu trừ tại cả tổ chức cũ và tổ chức mới;
+ Chỉ tiêu [23] Trong đó: số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT.
Địa chỉ: Huế
Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020 được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022, trường tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì không phải nộp hồ sơ khai thuế. Đối với trường hợp của công ty, quý 1 năm 2025, công ty có trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì công ty không phải nộp hồ sơ QTT TNCN.
Địa chỉ: Thái Bình
Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về các đối tượng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; ….”
– Tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
…b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú…”
Theo đó, tại thời điểm tổ chức trả thu nhập QTT bạn không làm việc tại đơn vị, do đó, bạn không đáp ứng điều kiện ủy quyền quyết toán theo quy định và phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp bạn đã nghỉ việc và tại thời điểm quyết toán bạn chưa làm việc và tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở tổ chức nào thì bạn sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế nơi bạn cư trú.
Địa chỉ: Hải Dương
Tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên thì một người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp vợ anh đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con ruột từ 02 năm trước, thì trong năm 2024, NPT này chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho vợ anh. Vì vậy, đối với kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024, anh sẽ không được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT này nữa.
Trường hợp, anh muốn đăng ký giảm trừ cho NPT là con thì vợ anh phải thực hiện thay đổi đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc này để kết thúc tính giảm trừ gia cảnh, sau đó anh sẽ thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là con lần đầu. Đề nghị anh liên hệ với cơ quan thuế để cung cấp hồ sơ và được hướng dẫn cụ thể.
Địa chỉ: Thanh Hoá
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định pháp luật nêu thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Địa chỉ: Yên Bái
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, đối với trường hợp người lao động thuê ngoài làm việc tại công ty không ký hợp đồng lao động nhận thu nhập dưới 02 triệu đồng/tháng và đã có cam kết về việc thu nhập chưa đến mức khấu trừ thuế thì khi quyết toán thuế TNCN công ty kê khai thu nhập của người lao động tại Phụ lục Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.
Địa chỉ: Quảng Ninh
– Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 9, Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
…c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”
– Căn cứ điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế:
“Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
…i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
– Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chi trả cho người lao động tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết theo đúng quy định tại Bộ Luật lao động thì thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động được xác định là thu nhập miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Địa chỉ: Hồ Chí Minh
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị chi trả khoản thu nhập năm 2023 cho người lao động vào năm 2024 thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Địa chỉ: Đà Nẵng
Theo quy định tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính:
“c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu trong năm 2024 bạn chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi bạn thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Địa chỉ: Hải Phòng
Câu hỏi của NNT chưa có đầy đủ thông tin việc làm tại thời điểm quyết toán thuế TNCN năm 2024. Tuy nhiên, về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN, tại điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
“8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
…
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
Theo quy định nêu trên, trường hợp trong năm 2025, NNT nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024 thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2024 như sau:
– Tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024, NNT đang làm việc và tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
– Tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024, NNT không làm việc và tính giảm trừ gia cảnh tại bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế nơi NNT cư trú (tỉnh Hải Phòng).
Địa chỉ: 60 Chua Lang Dong Da Hanoi
Về câu hỏi của Bạn, Cục Thuế trả lời về nguyên tắc như sau:
Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì: người lao động ký hợp đồng lao động 2 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân và kê khai vào mẫu số 05-2-BK-QTT-TNCN.
Địa chỉ: Hà Nội
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân…”
Căn cứ quy định nêu trên, đối với trường hợp của doanh nghiệp, cá nhân nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó.
Địa chỉ: Tổ 2 phường Cam giá TP Thái Nguyên T Thái Nguyên
Khi quyết toán thuế, tổ chức có thể sử dụng căn cước công dân để kê khai trong trường hợp cá nhân chưa được cấp mã số thuế. Tuy nhiên, Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.
Về việc khấu trừ thuế TNCN, căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.” Ngoài ra, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: “Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Đề nghị bạn tham khảo quy định nêu trên để thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định.
Địa chỉ: Thanh Xuân
Về vướng mắc của Bạn, Cục Thuế trả lời như sau:
Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
… d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty trong năm nếu không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Địa chỉ: Thốt Nốt Cần Thơ
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định như sau:
“Điều 42. Hồ sơ hoàn nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.”
Đề nghị bạn nghiên cứu quy định nêu trên và liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện đề nghị hoàn số tiền thuế TNCN nộp thừa.
Địa chỉ: 24/7B ĐƯỜNG SỐ 14 P5 GÒ VẤP
Tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
…
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường bạn có đề nghị xét giảm thuế TNCN do bệnh hiểm nghèo thì bạn không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Địa chỉ: Nhơn Trạch Đồng Nai
Về vướng mắc của Bạn, Cục Thuế trả lời như sau:
Tại điểm c.1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định”.
Căn cứ quy định nêu trên: Đối với trường hợp người lao động nước ngoài thuộc đối tượng cư trú có ủy quyền quyết toán thuế, có phát sinh thu nhập trong năm 2024 như bạn mô tả (có lương từ tháng 1-9, tháng 10 không có lương, tháng 11-12 có lương), mức giảm trừ gia cảnh áp dụng sẽ là: 12 * 11.000.000
Địa chỉ: N01T1 Building Ngoai Giao Doan Area Xuan Tao War
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại công văn số 828/TCT-KK ngày 25/2/2025 của Tổng cục Thuế, nếu phát sinh số tiền thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thì tổ chức tự xác định bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số thuế phải nộp của từng cá nhân tại các kỳ khai thuế sau. Theo đó, có thể bù trừ với số thuế phải nộp của cá nhân khác.
Địa chỉ: Tố Hữu Nam Từ Liêm Hà Nội
Kính gửi Quý NNT
– Trường hợp Doanh Nghiệp đã kê khai thành công đồng thời không có điều chỉnh dữ kiệu kê khai thì NNT không cần thực hiện tải phiên bản mới để kê khai lại tờ khai.
– Trường hợp nếu kê khai chưa thành công và có dữ liệu cần điều chỉnh thì thực hiện tải phiên bản HTKK mới nhất để thực hiện kê khai.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực quản lý Doanh nghiệp để được hỗ trợ hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: 58 Trường Sơn P2 Tân Bình
Câu hỏi của Bạn, Cục Thuế trả lời như sau:
Về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo từng đối tượng cụ thể thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023).
Địa chỉ: Tp Biên Hoà Tỉnh Đồng Nai
Về câu hỏi của Bạn, Cục Thuế trả lời về nguyên tắc như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…..
3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”.
Căn cứ quy định nêu trên, khoản tiền công ty chi trả cho nhân viên đi du lịch nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Địa chỉ: Số 22 ngõ 64 Sài Đồng Phường Phúc Lợi Quận Long Biên HN
Kính gửi Quý NNT
– Trường hợp Doanh Nghiệp đã kê khai thành công đồng thời không có điều chỉnh dữ kiệu kê khai thì NNT không cần thực hiện tải phiên bản mới để kê khai lại tờ khai.
– Trường hợp nếu kê khai chưa thành công và có dữ liệu cần điều chỉnh thì thực hiện tải phiên bản HTKK mới nhất để thực hiện kê khai.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực quản lý Doanh nghiệp để được hỗ trợ hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Nguyễn Văn Cừ nối dài – Cần Thơ
Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.”
Căn cứ quy định nêu trên, theo thông tin do bạn cung cấp, việc kê khai giảm trừ gia cảnh cho bản thân người lao động được thực hiện như sau:
1. Trường hợp trong năm người lao động làm việc từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024 và chỉ làm việc tại đơn vị của bạn từ tháng 07/2024 thì khi quyết toán thuế TNCN nếu người lao động có uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị, thì người lao động được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
2. Trường hợp trong năm người lao động làm việc làm việc từ tháng 01/2024 đến hết tháng 10/2024 và nghỉ việc từ tháng 11/2024, trường hợp này theo quy định cá nhân không thuộc diện được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị vì vậy kê khai giảm trừ gia cảnh bản thân cho người lao động từ tháng 01 đến tháng 10.
Địa chỉ: 169 Trần Văn Đang Phường 11 Quận 3 TPHCM
Kính gửi Qúy NNT,
Đối với vướng mắc về việc NNT đăng ký cấp mã NPT hệ thống trả lỗi: “Cấp mã không thành công : Phòng xử lý/Phòng trả kết quả không hợp lệ”. Nguyên nhân có thể do hồ sơ ĐKT của NNT chưa được phân công phòng ban cán bộ. Hoặc hồ sơ tự động gán vào phòng ban hết hiệu lực do CQT vừa tổ chức sắp xếp tinh gọn bộ máy.
Do đó, NNT vui lòng cung cấp đầy đủ thông tin MST Cơ quan chi trả, MST, số điện thoại của NNT và gửi yêu cầu đến Bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực quản lý Doanh nghiệp hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Hà Nội
– Về xử lý số thuế còn thừa sau quyết toán thuế TNCN: Căn cứ khoản 2 Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả”.
Nếu công ty đã trả số tiền thuế thừa cho cá nhân bằng tiền mặt, số tiền này không được bù trừ vào năm tiếp theo. Trường hợp người lao động không còn làm việc tại công ty trong năm tiếp theo, số thuế thừa đã được hoàn trả cho cá nhân nên không cần xử lý thêm.
– Về xử lý số thuế nộp thừa hàng quý do khai bổ sung: Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC:
Số thuế nộp thừa do khai bổ sung có thể được xử lý bằng cách bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo.
Khi điền vào bảng kê chi tiết số thuế nộp thay cho cá nhân, bạn cần:
Ghi rõ số thuế nộp thừa trong cột “Số thuế đã khấu trừ” của kỳ tính thuế phát sinh số thừa.
Trong kỳ tính thuế tiếp theo, khi thực hiện bù trừ, ghi chú rõ số tiền bù trừ và kỳ tính thuế được bù trừ trong phần ghi chú hoặc thuyết minh kèm theo.
Địa chỉ: Đông Thọ
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp người nước ngoài từ tháng 06/2024 sang Việt Nam làm việc và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm 2024 thì người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú tại Việt nam. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, do cá nhân người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Hàn Quốc và Việt Nam vì vậy cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, đồng thời khi thực hiện quyết toán, cá nhân phải tổng hợp thu nhập tại Hàn Quốc và Việt Nam để kê khai với cơ quan thuế và NNT sẽ được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Về thành phần hồ sơ, theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ quyết toán bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Địa chỉ: 58 Trường Sơn P2 Tân Bình
Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Theo nguyên tắc được quy định nêu trên, trường hợp người lao động có thay đổi đăng ký người phụ thuộc trong năm (đăng ký tăng hoặc giảm) thì người lao động được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi có đăng ký thay đổi. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Như vậy, đối với trường hợp của Công ty, Công ty không cần kê khai điều chỉnh lại tờ khai thuế TNCN của các tháng đã tính hoặc chưa tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cho người lao động. Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN trong trường hợp người lao động có uỷ quyền quyết toán thuế TNCN, công ty thực hiện tính giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc cho người lao động theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng (bắt đầu kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và kết thúc tại thời điểm không còn phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng).
Địa chỉ: Nhơn Trạch Đồng Nai
Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế
Như vậy, đối với trường hợp người lao động tại doanh nghiệp ký hợp đồng thử việc và đã ký mẫu cam kết 08/CK-TNCN, khi quyết toán thuế TNCN người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp kê khai thu nhập từ hợp đồng thử việc của người lao động tại Phụ lục Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.
Địa chỉ: BÌNH THẠNH
Câu hỏi của NNT chưa có đầy đủ thông tin. Tuy nhiên, trường hợp công ty thực hiện hợp tác kinh doanh với cá nhân thì công ty thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ như sau:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
…
c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”
Nếu theo thông tin do bạn cung cấp mà Công ty bạn có có hợp tác kinh doanh với cá nhân thì công ty sẽ có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh theo quy định. Hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.
Về việc đăng ký mở MST cá nhân kinh doanh online nhưng chưa thành công, bạn vui lòng liên hệ cơ quan liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể cho trường hợp của bạn.
Địa chỉ: Khu A nhà máy Z133 tổ 32 đường Ngọc Thụy Quận Long Biên Thành phố Hà Nội
– Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân”.
– Căn cứ mục 9.2 (b) Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế thì bạn nộp Tờ khai quyết toán thuế TNCN cùng với:
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần (Bảng 05-1/BK-QTT-TNCN) đối với thu nhập từ HĐLĐ xác định thời hạn. Ghi rõ thông tin cá nhân và thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Bảng 05-2/BK-QTT-TNCN) đối với thu nhập từ HĐLĐ thời vụ (tháng 10/2024). Ghi rõ thông tin cá nhân, thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ (10%)
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (nếu có).
Địa chỉ: PTrung Hòa Cầu Giấy
Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15, người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế và các tài liệu cung cấp cho cơ quan thuế trong quá trình giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, trường hợp người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp Tờ khai bổ sung đồng thời nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Do đó, căn cứ, để đảm bảo tính chính xác trong việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế cho từng cá nhân, mặc dù doanh nghiệp đã nộp thừa tiền thuế TNCN về tổng thể trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN, nhưng doanh nghiệp vẫn cần phải điều chỉnh và kê khai bổ sung đối với các cá nhân có thay đổi số người phụ thuộc trong năm.
Về hình thức nộp bổ sung, doanh nghiệp cần thực hiện khai bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2024 để điều chỉnh số thuế phải nộp cho các cá nhân bị nộp thiếu do thay đổi số người phụ thuộc, đồng thời doanh nghiệp thực hiện nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh các rủi ro về thuế, doanh nghiệp nên liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể cho trường hợp này, đặc biệt là về cách thức nộp bổ sung và các thủ tục cần thiết.
Địa chỉ: Thạch Thất Quốc Oai Hà Nội
Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
… d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nếu trong năm công ty của bạn không phát sinh chi phí lương và trên thực tế không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải khai quyết toán thuế TNCN và không phải nộp bản cam kết đến cơ quan thuế. Trong các trường hợp khác, nếu vẫn có phát sinh trả thu nhập thì vẫn thực hiện khai quyết toán theo các quy định.
Địa chỉ: TP Vinh – Nghệ An
Kính gửi Qúy NNT
Ngày 22/03/2025, Cục Thuế đã có thông báo nâng cấp phiên bản HTKK 5.3.3; ngày 25/03/2025, Cục Thuế đã có thông báo nâng cấp phiên bản HTKK 5.3.4 về việc nâng cấp ứng dụng HTKK đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC. NNT nghiên cứu nội dung các thông báo nâng cấp và thực hiện theo hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực quản lý Doanh nghiệp để được hỗ trợ hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: 58 Trường Sơn P2 Tân Bình
Để thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế từ ngày 01/7/2025 theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC, người nộp thuế là cá nhân (bao gồm cả người phụ thuộc) cần lưu ý:
– Đối với người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước đó, người nộp thuế cần kiểm tra và cập nhật thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế như sau:
Người nộp thuế thực hiện tra cứu thông tin đăng ký thuế đã được cơ quan thuế đối chiếu khớp đúng hoặc không khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn, hoặc trên trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn, hoặc trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế), hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú để được hỗ trợ.
+ Trường hợp thông tin đăng ký thuế đã khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế: NNT được sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST kể từ ngày 01/7/2025.
+ Trường hợp thông tin đăng ký thuế không khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư số 86/2024/TT-BTC để đảm bảo thông tin khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
+ Trường hợp cá nhân đã được cấp nhiều hơn 01 (một) mã số thuế, người nộp thuế phải cập nhật thông tin số định danh cá nhân cho các mã số thuế đã được cấp để cơ quan thuế tích hợp các mã số thuế vào số định danh cá nhân, hợp nhất dữ liệu thuế của người nộp thuế theo số định danh cá nhân.
– Đối với người nộp thuế chưa được cơ quan thuế cấp mã số thuế: Người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 86/2024/TT-BTC và phải kê khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân đảm bảo khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Địa chỉ: Tổ 10 thị trấn Đông Anh Đông Anh Hà Nội
Kính gửi Quý Người nộp Thuế
Theo nội dung thông báo nâng cấp Ứng dụng Thuế điện tử dành cho thiết bị di động (eTax Mobile) phiên bản 3.2.2:
“Nâng cấp chức năng Tra cứu thông tin quyết toán thuế: Chỉ cho phép NNT tra cứu thông tin quyết toán thuế của năm hiện tại -1 sau thời điểm 31/03 hàng năm.”
Như vậy, đối với thông tin quyết toán năm 2024, Quý người nộp Thuế vui lòng tra cứu lại sau ngày 31/03/2025.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: P 616 tầng 6 tòa nhà TD Bussiness center lô 20A Lê Hồng Phong Đông Khê Ngô Quyền HP
Kính gửi Qúy NNT
Ngày 25/03/2025, Cục Thuế đã có thông báo nâng cấp phiên bản HTKK 5.3.4. NNT nghiên cứu nội dung thông báo nâng cấp và thực hiện theo hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực quản lý Doanh nghiệp để được hỗ trợ hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: Đà Nẵng
Kỳ tính thuế TNCN thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), cụ thể như sau:
“1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế”.
Địa chỉ: Tầng 7 Tóa tháp Ngôi Sao KDDTM Cầu Giấy Đường Dương Đình Nghệ P Yên Hòa Cầu Giấy Hà Nội
Doanh nghiệp thực hiện cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại công văn số 828/TCT-KK ngày 25/2/2025 của Tổng cục Thuế đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2025.
Địa chỉ: tp hcm
Doanh nghiệp thực hiện cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại công văn số 828/TCT-KK ngày 25/2/2025 của Tổng cục Thuế đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2025.
Địa chỉ: Quận Thanh Xuân
Tại điểm a.1 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định: “… Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty bạn có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì khi thực hiện quyết toán thuế, doanh nghiệp không thực hiện xác định lại số thuế TNCN đã phân bổ trong năm tại các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh này. Theo đó, khi quyết toán thuế TNCN công ty tổng hợp toàn bộ thu nhập đã chi trả, số thuế đã khấu trừ của tất cả các chi nhánh để kê khai quyết toán và không thực hiện xác định số thuế phải nộp theo quyết toán của từng chi nhánh.
Đồng thời tại chỉ tiêu số [31] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN, công ty kê khai tổng số thuế TNCN thực tế đã khấu trừ của cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công (bao gồm cả số thuế đã khấu trừ được kê tại Phụ lục Bảng kê 05-1/PBT-KK-TNCN) trong năm tính thuế.
Địa chỉ: Hà Nội
Căn cứ Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính như sau:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trong trường hợp Công ty thực hiện hạch toán tập trung, có trụ sở chính tại Hà Nội và chi trả thu nhập cho người lao động tại văn phòng đại diện tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì Công ty thuộc trường hợp phân bổ thuế TNCN cho các tỉnh đối với số thuế TNCN đã khấu trừ hàng tháng, quý của người lao động theo quy định.
Địa chỉ: 45 Dinh Tiên Hoàng P bến Nghé Quận 1 TPHCM
Kính gửi Qúy NNT
Ngày 25/03/2025, Cục Thuế đã có thông báo nâng cấp phiên bản HTKK 5.3.4 như sau:
CỤC THUẾ THÔNG BÁO
V/v Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.4 cập nhật yêu cầu phát sinh
Cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.4 cập nhật yêu cầu phát sinh trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (05/QTT-TNCN) (TT80/2021), cụ thể như sau:
– Cập nhật ràng buộc “Loại giấy tờ” “Số giấy tờ” trên Phụ lục 05-3/QTT-TNCN như sau:
+ Nếu nhập chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì không bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”
+ Nếu để trống chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”
Bắt đầu từ ngày 25/03/2025, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 5.3.4 thay cho các phiên bản trước đây.
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.
Cục Thuế trân trọng thông báo./.
Đề nghị NNT nghiên cứu nội dung thông báo nâng cấp và thực hiện theo hướng dẫn. Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực quản lý Doanh nghiệp để được hỗ trợ.
Địa chỉ: KCN Bờ Trái Sông Đà đường Nguyễn Văn Trôi Phường Hữu Nghị Thành phố Hóa Bình
Kính gửi Qúy NNT
Ngày 25/03/2025, Cục Thuế đã có thông báo nâng cấp phiên bản HTKK 5.3.4 như sau:
CỤC THUẾ THÔNG BÁO
V/v Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.4 cập nhật yêu cầu phát sinh
Cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.4 cập nhật yêu cầu phát sinh trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (05/QTT-TNCN) (TT80/2021), cụ thể như sau:
– Cập nhật ràng buộc “Loại giấy tờ” “Số giấy tờ” trên Phụ lục 05-3/QTT-TNCN như sau:
+ Nếu nhập chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì không bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”
+ Nếu để trống chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”
Bắt đầu từ ngày 25/03/2025, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 5.3.4 thay cho các phiên bản trước đây.
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.
Cục Thuế trân trọng thông báo./.
Đề nghị NNT nghiên cứu nội dung thông báo nâng cấp và thực hiện theo hướng dẫn. Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực nơi gần nhất hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ kịp thời.
Địa chỉ: Nhà 12 Khu M phường Trương Định Quận Hai Bà Trưng Hà Nội
Kính gửi Quý người nộp Thuế
Nội dung 1 và nội dung 2: NNT vui lòng gửi thông tin đến nhóm hỗ trợ thuế điện tử của Cục Thuế theo địa chỉ email: nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ kiểm tra thông tin cụ thể.
Nội dung 3: Đối với NNT là Cá nhân thuộc đối tượng tự quyết toán thuế TNCN thì NNT có thể thực hiện theo các cách như sau:
– Cách 1: Đăng ký tài khoản ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân (https://canhan.gdt.gov.vn/). Chọn chức năng Quyết toán thuế \ Kê khai trực tuyến\ Chọn tờ khai 02/QTT- TNCN và kê khai thông tin quyết toán.
– Cách 2: Cài đặt ứng dụng eTax-Mobile để thực hiện kê khai, hoàn thuế TNCN. NNT đăng nhập ứng dụng eTax-Mobile chọn chức năng Hỗ trợ quyết toán thuế TNCN\ Hỗ trợ lập tờ khai quyết toán để kê khai tờ khai quyết toán thuế TNCN gửi đến Cơ quan Thuế.
Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện thì NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực nơi gần nhất hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Sông khoai – Quảng Yên – Quảng Ninh
Câu hỏi của NNT chưa có đủ thông tin về tính chất của khoản thưởng. Tuy nhiên, về nguyên tắc theo tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.”
Đề nghị NNT nghiên cứu, tham khảo quy định nêu trên để xác định khoản thưởng chi thưởng cho tập thể, phòng ban tại Công ty bạn thuộc loại thu nhập chịu thuế nào để tính và thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định.
Địa chỉ: Hcm
Tại khoản 1 Điều 75 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Điều 75. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hồ sơ hoàn thuế TNCN của NNT được phân loại thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau thì thời hạn giải quyết hồ sơ chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày có Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ.
NNT vui lòng truy cập ứng dụng Thuế điện tử để theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ và được cập nhật kịp thời về các Thông báo/Quyết định của cơ quan thuế.
Địa chỉ: Số D6A-8 khu dự án 186ha Vườn ĐàoPhú thượng Tây hồ hà nộ
Kính gửi Quý người nộp Thuế
Trường hợp cá nhân uỷ quyền cho Công ty đăng ký người phụ thuộc nhưng tra cứu trên ứng dụng eTax-Mobile chưa hiển thị thông tin NPT nguyên nhân có thể do:
+ Cơ quan chi trả kiểm tra lại thông tin kê khai gần nhất cho MST của bạn đã thành công hay chưa.
+ Trường hợp ứng dụng cấp mã thành công nhưng thông tin NPT chưa được đồng bộ ra ứng dụng eTax-Mobile để NNT truy vấn. NNT gửi thông tin mã số thuế của Cơ quan chi trả, mã số thuế cá nhân đến Nhóm hỗ trợ thuế điện tử của Cục Thuế theo địa chỉ email: nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ kiểm tra thông tin cụ thể.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Quảng Nam
Tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.”
Theo quy định nêu trên, trường hợp công ty bạn chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 thì công ty thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN của quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu vào hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024.
Trường hợp công ty bạn đã nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 và phát hiện hồ sơ khai thuế TNCN quý có sai sót thì công ty bạn khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 và đồng thời phải khai bổ sung tờ khai thuế TNCN của quý có sai sót.
Địa chỉ: 180 Nguyễn Văn Cừ Minh Xuân Tuyên Quang
Căn cứ Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.
Trong trường hợp của bạn đã nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2023, tờ khai tháng 1 năm 2024 theo thời hạn quy định, đồng thời đã khai bổ sung tờ khai quyết toán – theo các thông tin bạn đã nêu thì không phát sinh số tiền thuế phải nộp tăng thêm mà là tăng thêm số tiền nộp thừa, do vậy theo quy định nêu trên, NNT không phát sinh tiền chậm nộp. Tuy nhiên, NNT lưu ý trong trường hợp cơ quan thuế qua thanh tra, kiểm tra nghĩa vụ thuế mà phát hiện số thuế phải nộp tăng thêm thì sẽ tính phạt chậm nộp theo quy định.
Địa chỉ: Bắc Từ Liêm TP Hà Nội
Kính gửi Quý người nộp Thuế
1. Trường hợp cá nhân uỷ quyền cho Công ty đăng ký người phụ thuộc nhưng tra cứu trên ứng dụng eTax-Mobile chưa hiển thị thông tin NPT nguyên nhân có thể do:
+ Ứng dụng chưa cấp mã thành công.
+ Trường hợp ứng dụng cấp mã thành công nhưng thông tin NPT chưa được đồng bộ ra ứng dụng eTax-Mobile để NNT truy vấn. NNT gửi thông tin MST của Cơ quan chi trả, MST cá nhân đến địa chỉ email của nhóm hỗ trợ tại Ban CĐS – Cục Thuế theo địa chỉ: nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ kiểm tra thông tin cụ thể.
2. Về Quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động NNT có thể tham khảo tại Quyết định số 108/QĐ-TCT ngày 24/01/2025 về việc Ban hành quy trình hoàn thuế Thu nhập cá nhân tự động.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: Hải Dương
Căn cứ Tiết d.3 Điểm d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;…”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
Địa chỉ: Tổ 5 khu phố 5 phường Hưng Long thị xã Chơn Thành tỉnh Bình Phước
Kính gửi Quý người nộp Thuế
– Đối với NNT là Cá nhân đã ủy quyền cho Doanh nghiệp quyết toán thay nếu là trường hợp không phải là đối tượng tự quyết toán thì việc hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ hoàn về tài khoản của Doanh nghiệp. NNT vui lòng liên hệ cơ quan chi trả để được hướng dẫn và hỗ trợ hoàn thuế qua cơ quan chi trả.
– Đối với NNT là Cá nhân thuộc đối tượng tự quyết toán thuế TNCN thì NNT có thể thực hiện theo các cách như sau:
+ Cách 1: Đăng ký tài khoản ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân (https://canhan.gdt.gov.vn/).
+ Cách 2: Cài đặt ứng dụng eTax-Mobile để thực hiện kê khai, hoàn thuế TNCN và các dịch vụ khác của cá nhân.
Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện thì NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực nơi gần nhất hoặc Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử của Cục Thuế qua email nhomhttdt@gdt.gov.vn để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng cảm ơn!
Địa chỉ: Lâm Đồng
Tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”
Căn cứ quy định nêu trên, theo thông tin do bạn cung cấp, cá nhân là người nước ngoài sang Việt Nam làm việc theo Hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm từ tháng 10/2024 thì trong năm tính thuế (năm 2024) cá nhân có thời gian làm việc dưới 183 ngày do đó, tổ chức trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ theo Biểu thuế toàn phần.
Địa chỉ: Hồng lĩnh
Tại điểm c.2.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên thì một người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp mẹ đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con ruột trong năm 2024, NPT này chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho mẹ. Vì vậy, đối với kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 mẹ không được điều chỉnh giảm đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT này.
Trường hợp, bố mẹ đã thoả thuận để bố đăng ký giảm trừ NPT cho con thì bên mẹ phải thực hiện thay đổi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con (từ năm 2025) sau đó đồng thời bên bố sẽ thực hiện thủ tục đăng ký lần đầu giảm trừ gia cảnh NPT cho con.
Địa chỉ: Q7
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp thông tin số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại công văn số 828/TCT-KK ngày 25/2/2025 của Tổng cục Thuế, nếu phát sinh số tiền thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thì tổ chức tự xác định bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số thuế phải nộp của từng cá nhân tại các kỳ khai thuế sau.
Địa chỉ: hồng thanh khu 9 Ninh dân thanh ba phú thọ
– Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân”.
– Căn cứ mục 9.2 (b) Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, thì khi thực hiện quyết toán thuế Bạn nộp Tờ khai quyết toán thuế TNCN cùng với:
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần (Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN)
– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN).
– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (nếu có).
Địa chỉ: Hà Nam
Căn cứ tiết d.2, điểm d, khoản 6, điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Theo quy định nêu trên, đối với trường hợp của NNT có hai nguồn thu nhập trở lên trong năm, trong đó có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng (thu nhập từ hình thức tiếp thị liên kết) nhưng chưa được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên phần thu nhập này thì NNT không thuộc diện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập.
Địa chỉ: 180 Nguyễn Văn Cừ Minh Xuân Tuyên Quang
Căn cứ quy định tại điểm h.2.1.1.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp của bạn, cần phải đăng ký thời điểm kết thúc tính giảm trừ người phụ thuộc (tháng 01/2024) cho CB B sau đó đăng ký thời điểm bắt đầu tính giảm trừ người phụ thuộc (tháng 01/2024) cho CB A theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Địa chỉ: Kcn đồng văn 2 duy minh duy tiên hà nam
Kính gửi Quý NNT
+ Trường hợp Doanh Nghiệp đã kê khai thành công đồng thời không có điều chỉnh dữ kiệu kê khai thì NNT không cần thực hiện tải phiên bản mới để kê khai lại tờ khai.
+ Trường hợp nếu kê khai chưa thành công và có dữ liệu cần điều chỉnh thì thực hiện tải phiên bản HTKK mới nhất để thực hiện kê khai.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Hoàng Mai
Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư số 111/2013, thu nhập tính thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị tài sản quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Theo đó, trong trường hợp thu nhập từ tiền donate là thu nhập từ quà tặng có giá trị vượt quá 10 triệu đồng thì khoản thu nhập này phải chịu thuế TNCN với thuế suất 10%.
Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 5 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 quy định đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
Do vậy, trường hợp của bạn cần căn cứ vào các quy định nêu trên, đồng thời kết hợp với việc xem xét thoả thuận/hợp đồng giữa bạn và nền tảng số về việc ai là người chịu trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp nghĩa vụ thuế để xác định đúng người kê khai và khấu trừ nghĩa vụ thuế. Để có thông tin chính xác về việc nền tảng số đã khấu trừ nghĩa vụ thuế của bạn với khoản tiền donate, bạn liên hệ trực tiếp với nền tảng để được giải thích cụ thể hơn.
Địa chỉ: Cụm CN Thị trấn Sông Thao – Cẩm Khê – Phú Thọ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.
Trong trường hợp của bạn, do gặp trục trặc về số CCCD nên cá nhân chưa được cấp mã số thuế, vì vậy doanh nghiệp cần phải làm việc với cá nhân để cung cấp các giấy tờ cần thiết và liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện lại việc đăng ký thuế thay cho cá nhân. Sau khi cơ quan thuế cấp mã số thuế cho cá nhân, doanh nghiệp sử dụng mã số thuế đã được cấp này để cung cấp thông tin số thuế TNCN đã khấu trừ, nộp thay cho cá nhân theo công văn số 828/TCT-KK ngày 25/2/2025.
Địa chỉ: 483 Nguyễn Khang
Căn cứ quy định tại:
– Điểm d khoản 6 Điều 8 và mục 9.2 (b) Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, theo đó thành phần hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế TNCN (02/QTT-TNCN),
+ Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 02-1/BK-QTT- TNCN;
+ Các bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ/đã tạm nộp ở nước ngoài (nếu có)
Việc áp dụng hoàn thuế TNCN tự động – là phương thức hỗ trợ NNT tiên tiến của cơ quan Thuế để tạo thuận lợi cho NNT trong quá trình quyết toán thuế TNCN. Tuy nhiên, về nguyên tắc NNT vẫn phải đảm bảo đầy đủ các hồ sơ/ chứng từ theo quy định nêu trên để làm căn cứ xem xét nghĩa vụ thuế/ số thuế hoàn của NNT.
Địa chỉ: Sóc Trăng
Kính gửi Quý người nộp Thuế
Theo thông báo V/v Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.3 đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ
Nâng cấp Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (05/QTT-TNCN) (TT80/2021)
– Nâng cấp Phụ lục 05-1/QTT-TNCN, 05-2/QTT-TNCN, 05-3/QTT-TNCN: Bổ sung cột “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài không có mã định danh”
– Cập nhật ràng buộc “Loại giấy tờ” trên Phụ lục 05-1/QTT-TNCN, 05-2/QTT-TNCN như sau:
+ Nếu không tích “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài không có mã định danh”: Nếu chọn “Loại giấy tờ” thì phải là “Thẻ CCCD/số định danh cá nhân”
+ Nếu tích “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài không có mã định danh”: Nếu chọn “Loại giấy tờ” thì phải là là “Hộ chiếu”
+ Cập nhật bắt buộc nhập “Loại giấy tờ” trên Phụ lục 05-3/QTT-TNCN
+ Nếu không tích “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài không có mã định danh”: Bắt buộc chọn “Loại giấy tờ” là “Thẻ CCCD/số định danh cá nhân”
+ Nếu tích “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài không có mã định danh”: Bắt buộc chọn một trong các “Loại giấy tờ” là “Hộ chiếu, Giấy khai sinh, Khác”
Như vậy đối với người nước ngoài hoặc NNT không có mã định danh thì NNT thực hiện tích chọn chỉ tiêu “Người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài không có mã định danh”: ứng dụng yêu cầu bắt buộc chọn một trong các “Loại giấy tờ” là “Hộ chiếu, Giấy khai sinh, Khác”.
Trân trọng cảm ơn !
Địa chỉ: Hà Nam
Kính gửi Qúy NNT
Ngày 25/03/2025, Cục Thuế đã có thông báo nâng cấp phiên bản HTKK 5.3.4 như sau:
CỤC THUẾ THÔNG BÁO
V/v Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.4 cập nhật yêu cầu phát sinh
Cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.3.4 cập nhật yêu cầu phát sinh trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (05/QTT-TNCN) (TT80/2021), cụ thể như sau:
– Cập nhật ràng buộc “Loại giấy tờ” “Số giấy tờ” trên Phụ lục 05-3/QTT-TNCN như sau:
+ Nếu nhập chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì không bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”
+ Nếu để trống chỉ tiêu [11] MST của người phụ thuộc thì bắt buộc nhập chỉ tiêu [12] “Loại giấy tờ” và chỉ tiêu [13] “Số giấy tờ”
Bắt đầu từ ngày 25/03/2025, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 5.3.4 thay cho các phiên bản trước đây.
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.
Cục Thuế trân trọng thông báo./.
Đề nghị NNT nghiên cứu nội dung thông báo nâng cấp và thực hiện theo hướng dẫn. Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, NNT liên hệ với bộ phận hỗ trợ của Chi cục Thuế khu vực quản lý Doanh nghiệp để được hỗ trợ.
Địa chỉ: Hà Nội
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp của bạn, với mức thu nhập 8 triệu đồng/tháng (96 triệu đồng/năm) từ việc cung cấp dịch vụ cho Công ty A, và ước tính tổng thu nhập trong năm không quá 132 triệu đồng, bạn có thể làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN để Công ty A tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân