Hạch toán và kê khai thuế xuất khẩu như thế nào? Thuế xuất khẩu có kê khai vào phần giảm trừ doanh thu không? Nếu không, trình bày khoản này trên tờ khai như thế nào?
1/ Minh họa thuế xuất khẩu
Một số hàng hóa khi xuất khẩu ra nước ngoài phải chịu thuế xuất khẩu, chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên. Giá tính thuế xuất khẩu là giá FOB (Free On Board) hoặc giá DAF (Delivery At Frontier), không bao gồm cước vận chuyển và phí bảo hiểm. Trong trường hợp giá trị giao dịch không hợp lý thì cơ quan Hải quan Việt Nam sẽ ấn định các phương pháp khác để tính giá trị hải quan.
Thuế xuất khẩu phải nộp | = | Doanh thu xuất khẩu | x | Thuế suất thuế xuất khẩu |
2/ Hạch toán thuế này
Thuế xuất khẩu là một khoản điều chỉnh giảm trực tiếp doanh thu, làm giảm chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu Giảm trừ doanh thu theo điều 52 Tài khoản 333 – Thông tư 200/2014/TT-BTC:
3.3.2. Phương pháp kế toán
a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
– Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
– Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK)
Ví dụ: Ngày 31/1:
- Xuất kho lô hàng bán với số tiền 164.076,84 USD; đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan xác định là 60.335.660 VNĐ
- Tỷ giá tính thuế của cơ quan Hải quan là 23.460 VNĐ/USD; tỷ giá giao dịch thực tế (Tỷ giá bán chuyển khoản tại ngày này của NHTM là 23.500 VNĐ/USD)
Bút toán ghi nhận:
Nợ TK 131/Có TK 511: 3.795.470.080 VNĐ (164.076,84 x 23.500 – 60.335.660)
(Trong thực tế, công ty có thể hạch toán riêng phần thuế xuất khẩu để dễ theo dõi, khi đó có 03 bút toán là
Nợ TK 131:164.076,84 x 23.500 = 3.855.805.740 VNĐ
Có TK 511: 3.795.470.080
Có TK 3333: 60.335.660)
3/ Khai tờ khai thuế
Về nguyên tắc, thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu khi khai thuế GTGT. Vì vậy,
- Thuế xuất khẩu không thuộc đối tượng phải tổng hợp khai trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTKT), khi kê khai chỉ tiêu 29 trên Tờ khai thuế GTGT sẽ chỉ ghi nhận số tiền sau khi giảm thuế xuất khẩu
- Thuế xuất khẩu được trừ trực tiếp vào doanh thu khi xác định doanh thu tính thuế TNDN
Khác biệt giữa thời điểm xác định doanh thu tính thuế với doanh thu kế toán khi xuất khẩu
Công văn 335/TCT-CS
Căn cứ quy định nêu trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được. Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp.
https://manaboxvietnam.com/hach-toan-giao-dich-xuat-khau-va-ty-gia-ngoai-te/
Lập hóa đơn
Tham khảo công văn dưới đây
Căn cứ pháp lý:
Căn cứ tại Tiết 3.3.1, Điểm 3.3, Khoản 3 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định
Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Biên soạn: Trần Thị Thanh Thảo – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass