Hỏi đáp chính sách Thuế – Quý III

20
STT Vấn đề Trả lời vướng mắc Cơ sở pháp lý để giải quyết Trích dẫn số liệu văn bản
1 Theo quy định hiện nay chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ mà không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào như chi phí hoa hồng môi giới cho hoạt động bán hàng và thuê dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh như thuê chỗ giữ xe cho người lao động của doanh nghiệp… thì DN sử dụng bàng kê và chi tiền mặt với mức chi trên 5 triệu đồng thì khoản chi này có được tính là chi phí hợp không? (Tức là hiện hành Căn cứ TT 96/2015 và TT 78/2014 thì sử dụng bảng kẻ 01/TNDN theo TT 78/2014 và chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được tính là chi phí được trừ, nhưng từ 01/10/2025 theo luật thuế TNDN mới số 67/2025 thì có kế thừa quy định này không?) Chính phủ sẽ quy định chi tiết và Bộ Tài chính quy định hồ sơ của các khoản chỉ được tỉnh vào chỉ phí được trừ quy định tại … điểm c khoản 1 Điều này. Nhưng hiện tại chưa có Nghị định quy định và Thông tư hướng dẫn chi tiết. Công ty theo dõi cập nhật để thực hiện đúng theo quy định. Điều 9. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác – định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chỉ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp…
c) Các khoản chỉ có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, bao gồm cả mức chỉ bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính quy định hồ sơ của khoản chi được tỉnh vào chỉ phí được trừ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Luật thuế TNDN SỐ 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025
2 Hiện tại Công ty có mua một số tài khoản AI cho nhân viên lãnh đạo của công ty sử dụng. Chứng từ thanh toán là Invoice của nhà cung cấp nước ngoài, giấy báo nợ đã chuyển khoản từ tài khoản tiền gởi ngân hàng cho nhà cung cấp nước ngoài (thường sử dụng thẻ visa). Vậy bộ chứng từ này có hợp lý, chi phí này có được xem chi phí được trừ hay không? Công ty đối chiếu với tình hình thực tế phát sinh để xác định bộ chứng từ nếu đáp ứng quy định theo Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 thì được tính vào chỉ phí được trừ. Hiện nay, Bộ Tài chính và Chính phủ đang xây dựng Thông tư, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15. Đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện khi Thông tư, Nghị định chính thức được ban hành. Điều 9. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác – định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp…
c) Các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, bao gồm cả mức chỉ bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính quy định hồ sơ của khoản chỉ được tỉnh vào chí phí được trừ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này
khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 = ngày 14/6/2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025
3 Theo quy định thì số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết từ tháng 7/2025 trở về trước thì đưa vào chi phí. Vậy từ quý 4/2025 trên tờ khai thuế công ty sẽ bỏ số thuế khấu trừ đó có phải không? Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15.
Chính phủ sẽ quy định chi tiết Điều này. Nhưng hiện tại chưa có Nghị định quy định chi tiết. Công ty theo dõi cập nhật để thực hiện đúng theo quy định.
Điều 9. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
1)…
Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra;

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, bao gồm cả mức chỉ bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính quy định hồ sơ của khoản chi được tính vào chỉ phí được trừ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025
điểm 1 khoản 2, khoản 3 Điều 9 và khoản 1 Điều 19 Luật thuế TNDN số 67/2023/QH15 ngày 14/6/2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025
4 Công ty được thành lập tại tỉnh Hậu Giang, nhưng có lập 1 địa điểm kinh doanh tại Bình Thủy -TP. Cần Thơ và từ năm 2025, ở địa điểm kinh doanh này có phát sinh doanh thu và thuế TNDN tạm phải nộp, vậy khi nộp thuế TNDN và các loại thuế khác liên quan thì sau khi sáp nhập tỉnh (từ 01/7/2025) Công ty có nộp tiền thuế cho cơ quan quản lý thuế là tại địa điểm kinh doanh hay không? Hay quy trình nộp như thế nào và nộp tại cơ quan quản lý thuế nào xin được hướng dẫn? Trường hợp từ đầu năm 2025 Công ty có thành lập địa điểm kinh doanh tại địa bàn Thành phố Cần Thơ có đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính là tỉnh Hậu Giang, thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính và có phát sinh thuế TNDN phải nộp thì thực hiện tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QI114. Trường hợp, từ ngày 01/7/2025 tỉnh Hậu Giang sáp nhập vào Thành phố Cần Thơ thì không thuộc trường hợp phải tỉnh thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương theo quy định nêu trên mà thực hiện khai, nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của Công ty. Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước…”
khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
5 Hiện tại Công Ty có đi ăn uống có những quán xuất hóa đơn từ máy tính tiền là HĐBH, có trường hợp sau :
Trường hợp 1: Khi nhận HĐBH nội dụng hóa đơn thì bao gồm thức ăn, thức uống có cồn… và những mặt hàng vẫn bị thuế 10% (bia, rượu), vậy có cần áp dụng được giảm thuế theo nghị quyết 204/2025/QH15 hay không. Hay tách ra 2 hóa đơn 1 là hóa đơn nội dung thức ăn sẽ áp dụng nghị quyết 204/2025/QH15, 1 hóa đơn thức uống có cồn… và những mặt hàng vẫn bị thuế 10% (bia, rượu) không áp dụng nghị quyết 204/2025/QH15.
– Trường hợp 2: HĐBH có những chỗ khi xuất hóa đơn áp dụng giảm theo nghị quyết 204/2025/QH15, bên cạnh có những chỗ không giảm theo nghị quyết 204/2025/Q1H15. Vậy có đúng không?
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 và khoản 4 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ. Công ty căn cứ tỉnh hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng theo quy định. – Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ:
– Căn cứ Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội:
– điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020;
– Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025
6 Công ty kê khai thuế GTGT theo tháng, trường hợp hoá đơn đầu vào kê khai trong tháng 06/2025 nhưng chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại thời điểm kê khai, đến tháng 08/2025 công ty mới chuyển khoản thanh toán cho các hóa đơn đã kê khai đó thì công ty có được tính khấu trừ thuế GTGT hay không? Trường hợp có thỏa thuận thanh toán theo hợp đồng mua bán nợ 30 ngày nhưng đến 45 ngày công ty mới thanh toán thì có được khấu trừ GTGT không? Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì Công ty vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, Công ty không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng. – Căn cứ điểm g khoản 1 và điểm a điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 26/11/2024
– Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
– điểm g khoản 1 và điểm a điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 26/11/2024
–  điểm g khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025
7 Công ty trả chiết khấu thương mại cho khách hàng khi kết thúc kỳ bán hàng (kỳ tháng 07/2025) thì qua tháng 08/2025 công ty lập hóa đơn chiết khấu nội dung xuất là “Điều chỉnh giảm do chiết khấu thương mại tháng 07/2025” (áp dụng theo Nghị định 70/2025) phần tính chất của dòng hàng hóa thể hiện trên hóa đơn là tính chất hàng hóa hay chiết khấu thương mại và số tiền trên hóa đơn thể hiện số âm hay số dương Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa, dịch vụ được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

Căn cứ điểm b khoản 4 và điểm c điểm d khoản 5 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2024/5/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ) điểm b khoản 4 và điểm c điểm d khoản 5 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
8 Công ty nhận được hóa đơn cước taxi của Công ty TNHH Grab thì tên hàng hóa, dịch vụ không có nội dung thể hiện hành trình điểm đi – điểm đến, mà nội dung này có thể thể hiện ở phần ghi chú của hóa đơn. Bên cạnh đó, Công ty tra cứu trên Hệ thống hóa đơn điện tử – Chứng từ điện tử của Cục Thuế thì hóa đơn này không có nội dung hành trình điểm đi – điểm đến theo quy định của hóa đơn theo tính chất loại hàng hóa đặc trưng.

Vậy các hóa đơn này có được xem là hóa đơn hợp lệ để Công ty kê khai khấu trừ thuế GTGT và ghi nhận chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thuế TNDN?

trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hóa đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi – điểm đến) theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025, đề nghị Công ty liên hệ với đối tác hoặc cơ quan thuế quản lý phía đối tác để phản ánh nội dung trên hóa đơn nếu chưa phù hợp với quy định; về hóa đơn hợp lệ để ghi nhận doanh thu – chi phí đề nghị Công ty tham khảo tại Điều 25 – 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ và điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Căn cứ điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ quy định:

“b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:

a.1) Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: Điện thoại Samsung, điện thoại Nokia; mặt hàng ăn, uống,…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà… Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hoá đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi – điểm đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng.

“…”

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:

a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;”

– điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025
– điểm a khoản 2 Điều 57 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
9 Đơn vị tự chủ nhóm 1 hiện tại đang lập tờ khai thuế GTGT theo doanh thu. Như vậy khi lập tờ khai thuế GTGT sẽ khai theo bảng kê hóa đơn sử dụng hay khai theo doanh thu, bởi vì trước đây trường đang khai theo doanh thu nhưng hiện tại được chuyên viên thuế liên hệ và yêu cầu khai theo bảng kê chi tiết hóa đơn sử dụng. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….”
Đề nghị Trường căn cứ quy định nêu trên để thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật 48/2024/QH15 quy định về thời điểm xác định thuế GTGT:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….”
Khoản 1 Điều 8 Luật 48/2024/QH15
10 Công ty kinh doanh ngành nghề nhà hàng khách sạn xuất hóa đơn từ máy tính tiền tại thời điểm. Tuy nhiên có trường hợp KS ký hợp đồng với công ty (khách hàng) khi thực hiện dịch vụ xong chưa kịp chốt thanh lý, biên bản nghiệm (BBNT) trong ngày thì có được xuất hóa đơn theo ngày thanh lý, BBTN ko ạ, thời gian từ ngày ký hợp đồng và thanh lý, BBNT là được bao lâu và căn cứ theo qui định nào? “2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cả nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát, lập dự án đầu tư xây dựng
Đề nghị Công ty căn cứ theo quý định nêu trên và tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.
Căn cứ điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 sửa đổi bổ sung Khoản 1,2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cả nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát, lập dự án đầu tư xây dựng”
điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 sửa đổi bổ sung Khoản 1,2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
11 Câu 1: Đơn vị có nhiều xe tải và được đổ xăng dầu xuất hóa đơn cho từng xe, 1 hóa đơn không quá 1tr, nhưng nhiều xe tải , nên cộng lại 1 ngày tập hợp các hóa đơn trên 5 triệu đồng vì đưa tiền mặt cho tài xế ghé trạm xăng đổ nên sẽ trên 5 triệu sai hình thức chuyển khoản ,nếu ngày đó có hàng xuất đi giao nhiều , vậy đơn vị sẽ kê khai như thế nào ạ cho hợp lệ với luật thuế hiện nay? Câu 1: Căn cứ điểm i Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
“Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

“i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
3. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Công ty căn cứ các quy định nêu trên để xác định điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại Điểm i Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Trường hợp nếu Công ty không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định thì không được kê khai khấu trừ các hóa đơn này tại chỉ tiêu 25 trên tờ khai 01/GTGT của  kỳ khai thuế
Căn cứ điểm i Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
“Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:

“i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
3. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
điểm i Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP
12 Câu 2: Đơn vị có mua hàng hóa của Hộ Kinh doanh nhưng khi tra trên website hóa đơn điện tử thì không thấy, xin quý CQT hướng dẫn cho đơn vị vào đâu để kiểm tra? Câu 2: Để tra cứu NNT thực hiện:
* Bước 1: Công ty vào tra cứu tại website [https://hoadondientu.gdt.gov.vn](https://hoadondientu.gdt.gov.vn)
* Bước 2: Chọn mục “Tra cứu” rồi lựa chọn “Tra cứu hóa đơn”.
* Bước 3: Chọn “Tra cứu HĐĐT bán ra/mua vào”. Tiếp đó nhập các thông tin hóa đơn cần tra cứu gồm: Mã số thuế người bán, Loại hóa đơn, Ký hiệu hóa đơn, Số hóa đơn.
* Bước 4: Chọn “Tìm kiếm”.
   
13  Đơn vị sự nghiệp có quyết định sáp nhập thì làm các báo cáo: GTGT, TNCN, TNDN quý, năm trước hay làm đóng mã số thuế trước mới làm các báo cáo sau? 6. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng….
Điều
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Đơn vị căn cứ các quy định nêu trên để xác định thời hạn nộp các hồ sơ giải thể và hồ sơ đăng ký thuế theo quy định.
Căn cứ Khoản 6 Điều 39 và Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ giải thể và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 39: Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
6. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng….
Điều
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Khoản 6 Điều 39 và Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
14 Công ty có gia công nhận lúa của các khách hàng (gồm trực tiếp trồng lúa và thương lái mua bán thương mại đem đi sấy khô) Công ty đưa vào nhà máy sấy khô sau đó bảo quản hạ nhiệt và trả khách hàng sau sấy thì Công ty xuất hoá đơn đầu ra cho gia công sấy lúa này với thuế suất thuế gtgt như thế nào, bao nhiêu %?  trường hợp Công ty có nhận gia công sấy lúa cho các đối tượng khách hàng (trực tiếp trồng lúa và thương lái thu mua lúa) thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5%. Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025, quy định:
“Điều 19. Mức thuế suất 5%
2. Dịch vụ … sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Trong đó, sơ chế, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp bao gồm các dịch vụ làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay xát,…”
khoản 2 Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025
15 Hỏi về Thuế GTGT khi sản xuất và mua bán thương mại:
Sản xuất: Đơn vị nhập mua lúa từ các khách hàng (gồm trực tiếp người trồng lúa và thương lái mua bán thương mại) Công ty đưa vào nhà máy sấy khô sau đó bán lúa đã khô và có bán lúa chưa sấy khô
+ Thuế GTGT đầu vào:
– Đối với mua vào từ trực tiếp người nông dân: thì thuế suất thuế GTGT như thế nào? và có được thanh thanh toán 2 hình thức là tiền mặt hoặc chuyển khoản và được uỷ quyền thanh toán không?
– đối với mua vào của thương lái nhỏ lẻ không đăng ký kinh doanh thì thuế suất thuế gtgt như thế nào ?
+ Thuế GTGT đầu ra:
– Khi Công ty bán ra trong trường hợp sản phẩm đã qua sấy thì thuế suất thuế gtgt như thế nào ?
– Khi Công ty bán ra trong trường hợp sản phẩm không qua sấy thì thuế suất thuế gtgt như thế nào ?
trường hợp Công ty mua bán nông sản thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT như sau:
* Thuế GTGT đầu vào:
– Trường hợp Công ty mua lúa từ nông dân trực tiếp sản xuất thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15;
– Trường hợp Công ty mua lúa từ thương lái thuế suất thuế GTGT mua vào là 5% theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15.
* Thuế GTGT đầu ra:
– Đối với hoạt động bán ra thì Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT số 48/2024/Q1115 (không phân biệt lúa đã qua sấy khô hay không qua sấy khô); trừ trường hợp bán ra theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 thì thuộc đối tượng không chịu thuế.
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024, quy định:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chì qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Điều 9. Thuế suất
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;”
Khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024
16 Hỏi về Thuế GTGT khi sản xuất và mua bán thương mại:
Sản xuất: Đơn vị nhập mua lúa từ các khách hàng (gồm trực tiếp người trồng lúa và thương lái mua bán thương mại) Công ty đưa vào nhà máy sấy khô sau đó bán lúa đã khô và có bán lúa chưa sấy khô
Đối với hoạt động mua lúa từ nông dân trực tiếp sản xuất khi thanh toán hai hình thức là tiền mặt và chuyển khoản có được ủy quyền thanh toán không?
Công ty có phát sinh hoạt động mua lúa (phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) thì Công ty được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty, sau đó Công ty thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/ND-CP; Đối với hình thức thanh toán tiền mặt Công ty thực hiện theo khoản 3 Điều 26 Nghị định số 181/2025/ND-CP Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định:
“Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
3. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025
17 Với sản phẩm mỡ cá, bột cá, công ty đã đủ tiêu chuẩn theo quy định
Trường hợp các nhà cung cấp mua bán thương mại hàng hoá được khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013; khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 và tại khoản 3 điều 5 luật thuế số 48/2024/QH15 như trên được xác định từ đơn vị mua vào thứ nhất và có hợp đồng mua bán ban đầu có chỉ tiêu (tiêu chuẩn hàng hoá, tính chất hàng hoá được và đúng với chỉ tiêu ban đầu này). Sau đó được mua bán thương mại với các đơn vị sau không làm thay đổi chỉ tiêu, tiêu chuẩn hàng hoá, tính chất hàng hoá này thì thuế suất thuế GTGT của mỡ cả, bột cả là như thế nào và thuê GTGT là bao nhiêu % ?
trường hợp Công ty mua, bán bột cá, mỡ cá nếu đáp ứng quy định về thức ăn chăn nuôi theo quy định tại khoản 3 Diêu 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 thi thuộc đối tượng không chịu thuế, – Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 quy định về đối tượng không chịu thuế
– Căn cứ điểm d khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 quy định về thuế suất
– Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế
– khoản 1, khoản 3 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024
– điểm d khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024
– khoản 1 Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025
18 Tháng 7/2025 công ty có mua hàng điện máy của đối tác, thuế suất thuế GTGT thời điểm đó là 10%.
Trong tháng 9/2025 phát hiện 1 số sản phẩm lỗi nên đề nghị trả lại hàng cho đối tác. Hai bên có biên bản thống nhất trả lại hàng hoá. Việc xuất hoá đơn trả lại hàng do công ty xuất.
Cho công ty được hỏi: thuế suất thuế GTGT cho hoá đơn xuất trả hàng này là 8% hay 10% (mặt hàng nằm trong danh mục được giảm 2% thuế GTGT).
khi trả lại hàng hóa cho đối tác, Công ty xuất hóa đơn trả lại hàng hóa với thuế suất thuế GTGT là 10% (giống với thuế suất đã ghi trên hóa đơn gốc của bên bán). Trường hợp Công ty phát hiện thuế suất đã ghi trên hóa đơn gốc của bên bán tại thời điểm tháng 7/2025 chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này, thì thực hiện điều chỉnh theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP. Căn cứ Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị Quyết số 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội:
“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%,…
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khẩu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bản kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026.”
Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025
19 Nhân viên của Công ty đi tiếp khách, số tiền tiếp khách trên 5.000.000đ. Nhân viên lấy hóa đơn tiếp khách về thanh toán lại với Công ty. Trên hóa đơn tiếp khách không có tài khoản tiền gởi ngân hàng của của nhà hàng. Nhân viên có cung cấp bằng chứng đã chuyển khoản trả tiền cho nhà hàng, chuyển khoản vào tài khoản mà nhà hàng cung cấp. Vậy xin hỏi công ty chi tiền cho nhân viên của mình, chứng từ này có hợp lý hay không? trường hợp nhân viên Công ty đi tiếp khách, số tiền tiếp khách trên 5.000.000 đ, có đầy đủ hóa đơn chứng từ. Nếu Công ty có ủy quyền cho nhân viên Công ty thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty, sau đó Công ty thanh toán lại cho nhân viên Công ty bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì là chứng từ hợp lý, thì khoản chi này được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP và khoản chi này được hạch toán vào chi phí được trừ theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15. Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025, quy định:
“Điều 9. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác – định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ các khoản chỉ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chỉ thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp…
c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định:
“Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
– khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025
– điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng
20 Khi kê khai tờ khai thuế GTGT tháng, phụ lục QH15-204/2025/QH15, đơn vị chỉ xuất hóa đơn đầu ra 8% với hóa đơn quà tặng khách hàng hoặc hàng hóa dịch vụ tài trợ. Vậy khi kê khai HHDV đầu vào có phải kê khai hết tất cả hóa đơn mua vào trong kỳ (điện, xăng dầu, chi phí khác…) hay chỉ cần kê khai hóa đơn mua vào của quà tặng (HHDV tài trợ tương ứng)? Trong tháng Công ty có phát sinh hoạt động mua vào, bán ra đối với các loại hàng hóa được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%
(bao gồm hóa đơn quà tặng khách hàng, điện, xăng dầu, chi phí khác,…) thì thực hiện kê khai vào phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP.

Điều 1. Giảm mức thuế giá trị gia tăng

1. Giảm mức thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%…
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
a. Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện:
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng tổng cộng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế.

6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Điều 1 Nghị định số 174/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ
21 Lúa giống có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT? Trường hợp Công ty kinh doanh lúa giống nếu đáp ứng các quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuộc đối tượng không chịu thuế.
Đối với lúa giống có thuộc vật liệu nhân giống cây trồng hay không thì đề nghị Công ty liên hệ cơ quan chuyên môn hướng dẫn
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩn cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thồng thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định của pháp luật về trồng trọt.
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024
22 Xuất hóa đơn chiết khấu thương mại: xuất số âm hay số dương? Trường hợp công ty xuất hóa đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng thì trên hóa đơn phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại; việc thể hiện số âm hay số dương trên hóa đơn chiết khấu thương mại chỉ được áp dụng trong trường hợp nội dung giá trị trên hóa đơn có sự điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), hóa đơn điều chỉnh giảm (ghi dấu âm). Điều 10. Nội dung hóa đơn
d. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn…
Điểm d, khoản 6, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-Cp ngày 19/10/2023 quy định về hóa đơn, chứng từ.
23 1. Nếu sai sót về sai MST, sai số tiền, đơn giá,… thì người mua kê khai hóa đơn điều chỉnh vào kỳ của hóa đơn bị điều chỉnh (hóa đơn gốc đã kê khai).
2. 2. Nếu do kết luận của cơ quan nhà nước thì người mua kê khai kỳ nhận hóa đơn. Vậy trong trường hợp bên dầu đơn vị thanh toán cho nhà thầu theo tỷ giá ngày xuất hóa đơn và kê khai nộp theo tỷ giá ngày xuất hóa đơn, tuy nhiên sau đó KTNN yêu cầu đơn vị thanh toán giá trị bảo hiểm quốc tế theo tỷ giá hợp đồng đã ký thay vì tỷ giá thế ngày hóa đơn và đồng tiền là VND  thay vì USD (điều này dẫn đến phải điều chỉnh hóa đơn) thì trường hợp này có thuộc trường hợp 2 là theo kết luâtnj của KTNN không. Bên bán đã thực hiên xuất hóa đơn điều chỉnh theo kết luận KTNN, bên mua sẽ khai hóa đơn điều chỉnh này như thế nào?
Công ty căn cứ kết luận KTNN và tình hình thực tế của đơn vị, xac định hóa đơn có thuộc trường hợp sai sót hay không để kê khai thuế theo đúng quy định. Điều 19. Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử
1. Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện từ không có mã của người bán để thực hiện xử lý như sau
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử như sau:

4. Hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp như sau:
a) Đối với các hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không bị sai nhưng khi thanh toán thực tế hoặc khi quyết toán có sự thay đổi về giá trị, khối lượng trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới đối với số chênh lệch, qua quyết toán phản ánh theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phát sinh giảm ghi âm (-) hoặc phát sinh tăng ghi dương (+) phù hợp với thực tế).

Áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế

d) Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;

đ) Hóa đơn điều chỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì người bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh.”

Khoản 13, Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP Sửa đổi tên Điều 19 và sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
24 Trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ du lịch, công ty du lịch tạm ứng trước 1 khoản tiền theo quy định hợp đồng trước khi triển khai cung cấp dịch vụ thì khoản tiền tạm ứng này được phép xuất hóa đơn hay không? Hợp đồng cung cấp dịch vụ du lịch có thu tiền ứng trước để thực hiện hợp đồng du lịch là thuộc trường hợp phải xuất hóa đơn theo quy định. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
Điểm 2 khoản 6  Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025
25 Hóa đơn điều chỉnh giám giá hàng bán đối với chiết khấu thương mại được lập 1 lần vào kỳ kế tiếp (đính kè thông báo và bảng kê) thì có được lập hóa đơn số âm được không? Việc thể hiện số âm hay số dương trên hóa đơn chiết khấu thương mại chỉ được áp dụng trong trường hợp nội dung giá trị trên hóa đơn có sự điều chỉnh: hóa đơn điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), hóa đơn điều chỉnh giảm (ghi dấu âm). Điều 10. Nội dung hóa đơn
d. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn…
Điểm d, khoản 6, Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-Cp ngày 19/10/2023 quy định về hóa đơn, chứng từ.
26 Hợp đồng thuê vận chuyển nguyên vật liệu, khối lượng chốt và xuất hóa đơn định kỳ (do phát sinh nhiều và liên tục). Hỏi trên bảng kê đối chiếu và hóa đơn có cần liệt kê theo từng ngày không? Có thể gom lại theo từng phương tiện cho cùng khoảng thời gian phát sinh được không? Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hóa đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi – điểm đến).
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định trên và tình thực hình thực tế phát sinh tại Công ty để thực hiện đúng quy định.
Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
4. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hóa đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi – điểm đến).
Khoản 6 và điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ_CP ngày 20/3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
27 Trường hợp cho biếu tặng không đăng ký, doanh nghiệp vẫn nộp thuế GTGT đầu ra. Hỏi có được xuất hoá đơn gộp kèm bảng kê không? Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng phù hợp với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách. Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế, địa chỉ người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền. Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế, địa chỉ người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP
28 Khi đơn vị mua quà tặng khách hàng, đơn vị có được xuất gộp tổng giá trị quà tặng trong 1 hóa đơn, chỉ tiêu người mua là chính đơn vị kèm theo bảng kê chi tiết danh sách khách hàng hay không, hay đơn vị phải xuất hóa đơn cho từng khách hàng Hóa đơn quà tặng có thể gộp chung để xuất hóa đơn một lần cho tổng giá trị quà tặng và kèm theo danh sách tặng nếu việc tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng. Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP
29 Thông tin địa chỉ đăng ký trên giấy phép kinh doanh của Quỹ không có chữ Việt Nam. Vậy khi xuất hóa đơn, trên phần địa chỉ của Quỹ có cần để Việt Nam hay không, và phần địa chỉ có được viết tắt hay không? Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, …
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết  ngắn gọn một danh từ thông dụng
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua:
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhá, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,…
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết  ngắn gọn một danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”, “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN”,… nhưng đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ của doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký thuế của DN.
Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP
30 Các hàng hóa này xuất hóa đơn biếu tặng, tài trợ thì áp dụng mức thuế suất là 8% hay 10% Trường hợp doanh nghiệp xuất hóa đơn GTGT trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 8% 1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh BĐS… Chi tiết tại phụ lục I ban hành theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng) Chi tiết tại Phụ lục II ban hành đính kèm theo Nghị định này.
2. Mức giảm thuế GTGT:
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tạo khoản 1 Điều này.
Khoản 1, 2 Điều 1 Nghi định 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025
31 Có cách nào để kiểm tra được MST của người nộp thuế đã chuyển sang CCCD nhanh nhất không? Người nộp thuế đăng nhập eTax Mobile, hoặc đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử (VneID) hoặc truy cập vào Cổng thông tin điện tử Cục thuế với địa chỉ https://tracuunnt.gdt.vn và nhập thông tin cần thiết để tra cứu.    
32 Từ ngày 01/7/2025, số căn cước công dân sẽ là mã số thuế thu nhập cá nhân, nhưng trong Doanh Nghiệp có 1 số trường hợp người lao động đã nghỉ việc trước thời điểm đó và không có CCCD. Vậy khi quyết toán năm 2025 thì Doanh Nghiệp phải kê khai như thế nào mới đúng? Doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế quản lý và cung cấp cấp thông tin để được cơ quan thuế hỗ trợ.    
33 Có cách nào để tra được MST của người phụ thuộc không? Đăng nhập vào ứng dụng eTax Mobile bằng hai hình thức:
– Người lao động tự tra cứu: đăng nhập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử của mình (trên thuedientu.gdt.gov.vn hoặc ứng dụng eTax Mobile), vào mục “Tra cứu thông tin người phụ thuộc”.
– Doanh nghiệp tra cứu: doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho người lao động qua cổng thông tin điện tử của cục Thuế, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo kết quả.
   
34 Từ 01/2025 – 30/6/2025, đơn vị có phát sinh thu nhập từ cán bộ ngoài trường (vãng lai) và đã tạm nộp 10% thuế, đã đồng bộ MST sang mã định danh nhưng trước đây không yêu cầu cung cấp mã định danh. Số lượng lớn (gần 500 người). Hỏi Trường có thể làm văn bản gửi Cục Thuế Cần Thơ (kèm danh sách) để được hỗ trợ không? Kể từ ngày 01/7/2025, Trường phải sử dụng số định danh cá nhân để kê khai vào phụ lục 05-2/BK-TNCN. Đề nghị Trường liên hệ với các cá nhân để thu thập thông tin về số định danh cá nhân để kê khai nộp thuế theo đúng quy định. 2. Mã số thuế do cơ quan cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế cơ quản quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế Khoản 2 Điều 38 Thông tư số 86/2021/TT-BTC
35 Người lao động (NLĐ) đi làm tại công ty và có đăng ký kinh doanh/hộ kinh doanh bên ngoài. Hỏi tại công ty có được đăng ký Người phụ thuộc (NPT) giảm trừ gia cảnh không? Cuối năm tại công ty vẫn thực hiện Quyết toán thuế TNCN thay cho NLĐ đó được không? NLĐ làm việc tại công ty thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT thông qua công ty. Công ty căn cứ quy định về ủy quyền quyết toán và tình hình thực tế của NLĐ, cuối năm công ty thực hiện quyết toán TNCN thay cho NLĐ đó nếu đáp ứng điều kiện được ủy quyền. Về nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN: Công ty căn cứ quy định về ủy quyền quyết toán, quy định về trực tiếp khai quyết toán quy định tại khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và căn cứ tình hình thực tế của người lao động, cuối năm công ty thực hiện quyết toán TNCN thay cho NLĐ đó nếu đáp ứng điều kiện được ủy quyền.  
36 Trong năm NLĐ thay đổi công ty làm việc, ở công ty mới có cần đăng ký lại NPT đã đăng ký ở công ty cũ không? Công ty cũ có cần báo giảm NPT không? Khi NLĐ thay đổi nơi làm việc, ở công ty mới phải thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như đăng ký lần đầu. Đồng thời, công ty cũ có trách nhiệm báo giảm người phụ thuộc. (Luật Thuế TNCN và các Thông tư hướng dẫn) quy định: Thủ tục đăng ký và báo giảm người phụ thuộc khi có sự thay đổi nơi làm việc (công ty mới đăng ký lại, công ty cũ báo giảm). (Luật Thuế TNCN)
37 Hiện tại thay đổi về mức trần tiền ăn ca. Nếu trong bản thỏa thuận với NLĐ có ghi rõ khoản tiền ăn ca hàng ngày công ty phụ cấp thì khoản tiền ăn ca đó vẫn được miễn trừ hoàn toàn khi tính thuế TNCN đúng không? Trường hợp Công ty tổ chức nấu ăn (hoặc mua suất ăn) thì khoản tiền ăn giữa ca không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp Công ty thực hiện chi bằng tiền cho NLĐ, nếu mức chi bằng tiền phù hợp với quy định tại hợp đồng lao động, quy chế của Công ty thì không tính vào TNCT TNCN. Nếu mức chi tiền vượt quá quy định thì phần vượt sẽ tính vào TNCT TNCN.  Điều 19 Thông tư số 003/2025/TT-BNV ngày 28 /04/2025 của Bộ Nội Vụ quy định:
9. Chế độ ăn giữa ca hoặc ấn định lượng đối với người lao động, Ban điều hànhm Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi cho bữa ăn giữa ca cho người lao động làm việc tại Công ty, nếu khoản chi này được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, quy chế của Công ty thì việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản chi này (kể từ ngày 15/6/2025 trở đi) như sau:
+ Trường hợp Công ty tổ chức nấu ăn (hoặc mua suất ăn) cho người lao động thì khoản tiền ăn giữa ca này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp Công ty thực hiện chi bằng tiền cho người lao động, nếu mức chi bằng tiền phù hợp với quy định tại hợp đồng lao động, quy chế của Công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu mức chi tiền vượt quá quy định thì phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư số 003/2025/TT-BNV ngày 28 /04/2025
38 Năm 2025 doanh nghiệp có được miễn, giảm tiền thuê đất hay không? Mẫu đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2025? DN được giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm theo Điều 6 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP.
Mẫu đề nghị giảm tiền thuê đất tại phụ lục kèm theo Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
Điều 6 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP quy định:
1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
Điều 6 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP ngày 19/8/2025

 

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091

Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế

Mọi thông tin xin liên hệ:

Công ty TNHH Gonnapass

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Email: hotro@gonnapass.com

Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/

Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xfqykr286

Website: https://gonnapass.com

Hotline/ Zalo : 0888 942 040

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page