Tình huống khai thuế và phân bổ theo thông tư 80

6559

Tình huống khai thuế và phân bổ theo thông tư 80 được tóm tắt do Cục thuế trả lời như dưới đây, trong đó, có khá nhiều tình huống thiết thực để triển khai theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (Thông tư 80) hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (Nghị định 126).

I/ VỀ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT):

1. Hỏi: Công ty có địa điểm kinh doanh tại các tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính, hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Vậy cho hỏi: trường hợp địa điểm kinh doanh hạch toán phụ thuộc, khai thuế tập trung tại trụ sở chính thì Công ty có phải phân bổ thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi có địa điểm kinh doanh?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 80 của Bộ Tài chính thì việc phân bổ thuế GTGT chỉ áp dụng đối với các trường hợp:

a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán

b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126 

c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành

d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (bao gồm cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126

đ) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh

Trường hợp Công ty có địa điểm kinh doanh tại các tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính, hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hạch toán phụ thuộc, khai thuế tập trung tại trụ sở chính thì không thuộc trường hợp phân bổ thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 80.

2. Hỏi: Công ty có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc có phải tính thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT riêng cho cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 80 của về khai, tính, phân bổ và nộp thuế GTGT thì: NNT có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính, nếu đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do NNT đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc tính thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.

3. Hỏi: Hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp có thuộc trường hợp khai phân bổ thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 126 hướng dẫn trường hợp khai thuế riêng tại cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính: “b) Khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản”. 

Theo đó, trường hợp NNT có hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 126. Vì vậy, NNT không phải kê khai riêng cho cơ quan thuế nơi có hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp mà kê khai chung với hoạt động sản xuất kinh doanh khác của NNT tại trụ sở chính và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

4. Hỏi: Công ty có trụ sở chính tại Quảng Nam nhưng là chủ đầu tư các dự án nhà ở tại các tỉnh khác. Xin hỏi theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 11 Nghị định 126 thì Công ty phải kê khai từng tờ khai thuế GTGT của từng dự án ở từng tỉnh khác không?

Trả lời:

1. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 về hồ sơ khai thuế và điểm a khoản 1 Điều 11 về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tại Nghị định số 126 thì: Trường hợp Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn khác tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương với nơi NNT đóng trụ sở chính, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho từng dự án đầu tư và nộp hồ sơ khai thuế cho Cục Thuế nơi có dự án đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động không thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì NNT khai chung đầu vào của dự án đầu tư với hoạt động sản xuất kinh doanh của trụ sở chính và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.

2. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126 về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thì: Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) đã đi vào hoạt động, có phát sinh doanh thu thì NNT phải khai thuế GTGT riêng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

5. Hỏi: Tờ khai 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80 có thêm chỉ tiêu 23a và 24a. Xin hỏi các chỉ tiêu này được khai như thế nào?

Trả lời:

Tại tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80 có bổ sung chỉ tiêu 23a, 24a về giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nhập khẩu. Nếu NNT đáp ứng quy định về điều kiện liên quan đến xác định hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu theo quy định về pháp luật thuế GTGT và pháp luật hải quan thì NNT thực hiện kê khai giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào nhập khẩu (chỉ tiêu 23a, 24a) trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.

6. Hỏi: Nghị định 126 quy định trường hợp DN được giao nhiệm vụ quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh thì phải kê khai thuế riêng cho dự án của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Vậy phải kê khai riêng như thế nào?

Trả lời:

1. Về thuế GTGT:

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 126 quy định về hồ sơ khai thuế, trường hợp NNT được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng  hợp tác kinh doanh.

Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC về đăng ký thuế thì: tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì đăng ký để cấp mã số thuế nộp thay riêng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện khai thuế GTGT riêng theo hướng dẫn tại đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 126.

2. Về thuế TNDN: Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.

7. Hỏi:  Xin hỏi nội dung chỉ tiêu [39a] trong tờ khai 01/GTGT “thuế GTGT nhận bàn giao được khấu trừ trong kỳ” được hiểu như thế nào?

Trả lời:

Theo nội dung hướng lẫn lập chỉ tiêu [39] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành theo Thông tư 80 thì chỉ tiêu [39a] để khai số thuế GTGT nhận bàn giao trong trường hợp: Thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn của dự án đầu tư chuyển cho NNT tiếp tục khấu trừ (là số thuế GTGT còn được khấu trừ, không đủ điều kiện hoàn, không hoàn mà NNT đã kê khai riêng trên tờ khai thuế dự án đầu tư mẫu 02/GTGT) khi dự án đầu tư đi vào hoạt động hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phụ thuộc khi chấm dứt hoạt động, … đảm bảo theo dõi, đối chiếu được với số thuế đã bàn giao của các đơn vị khác nhằm kiểm soát được việc kê khai tăng số thuế GTGT đầu vào của NNT.

8. Hỏi: Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, là mặt hàng không chịu thuế GTGT, có hoạt động xuất khẩu thức ăn chăn nuôi đồng thời cũng kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT. Vậy chỉ tiêu số [23] và [24] trên tờ khai 01/GTGT chúng tôi chỉ kê khai các hóa đơn liên quan đến việc khấu trừ thuế đúng không?

Trả lời: Căn cứ quy định của pháp luật về thuế GTGT thì trường hợp NNT vừa có kinh doanh mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT mà không tách riêng được thuế GTGT mua vào phục vụ cho từng đối tượng chịu thuế và không chịu thuế thì NNT phải xác định riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.

Vì vậy, tại tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80 có quy định chỉ tiêu [23] và chỉ tiêu [24] “giá trị và thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ” để kê khai toàn bộ hoạt động mua vào trong kỳ phục vụ cho mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT. NNT xác định riêng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT để kê khai tại chỉ tiêu [25].

9. Hỏi:  Công ty có chi nhánh khác tỉnh nhưng Chi nhánh tự kê khai nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế quản lý chi nhánh, vậy Công ty có phải tổng hợp lên phụ lục 01-6 kèm tờ khai 01/GTGT không?

Trả lời:

Phụ lục Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp mẫu 01-6/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư 80) áp dụng đối với trường hợp phân bổ của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) được quy định tại Điều 13 Thông tư 80.

Theo đó, trường hợp Chi nhánh của Công ty đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT riêng tại cơ quan thuế quản lý Chi nhánh thì Công ty không phải lập phụ lục 01-6/GTGT kèm tờ khai 01/GTGT khi khai thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

10. Hỏi: Tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 80 có kèm các phụ lục. Xin hỏi Phụ Lục 01-6/GTGT áp dụng cụ thể cho đối tượng nào?

Trả lời:

Phụ lục Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp mẫu 01-6/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) áp dụng đối với trường hợp phân bổ số thuế GTGT phải nộp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất (trừ hoạt động sản xuất thủy điện, hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) được quy định tại Điều 13 Thông tư 80.

11. Hỏi: Công ty có hoạt động xây dựng khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính, đã nộp thuế vãng lai 1%. Vậy trên tờ khai thuế GTGT theo Thông tư 80, thì kê khai số thuế vãng lai đã nộp tại tỉnh khác vào chỉ tiêu nào?

Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 13 Thông tư 80 hướng dẫn về khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động xây dựng thì số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính. NNT không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào hồ sơ khai thuế (tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT). Cơ quan thuế sẽ tự luân chuyển chứng từ nộp thuế để bù trừ với số phải nộp tại trụ sở chính cho NNT.

II/ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN):

12. Hỏi: Các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị chi trả thu nhập thì từng người sẽ nộp mẫu 08/UQ-QTT-TNCN theo Thông tư 80. Công ty có số lượng nhân viên rất lớn, vậy Công ty có thể lập danh sách nhân viên toàn công ty, trên danh sách đó, người lao động sẽ xác nhận mình thuộc trường hợp ủy quyền nào, ký và xác nhận việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN thay vì mỗi người một tờ giấy ủy quyền có được không? 

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định số 126 của Chính phủ và Thông tư 80của Bộ Tài chính thì trường hợp cá nhân muốn ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì gửi Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.

Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong việc kê khai, quyết toán thuế, trong trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lao động ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân lớn, thì có thể tạo danh sách người lao động có ủy quyền quyết toán thay, nhưng danh sách này phải đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản trên mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.

13. Hỏi: Tôi là giảng viên đại học, đã nghỉ hưu, hiện còn tham gia 1 số công việc chuyên môn và khi nhận thù lao thì các đơn vị có trừ 10% thuế TNCN. Xin hỏi: 1. Tôi có thể sử dụng phần mềm nào để khai thuế TNCN và các thủ tục kèm theo; 2. Thu nhập năm 2020 nhưng cơ quan không xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho tôi, đến nay mới cấp để thực hiện quyết toán và hoàn thuế vào năm 2021 thì có bị phạt không?

Trả lời: 

1. Về việc khai thuế TNCN, cá nhân có thể khai trên ứng dụng HTKK phiên bản mới nhất hoặc qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (thuedientu.gdt.gov.vn chọn phân hệ cá nhân) sau đó in bản giấy và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định. Trường hợp cá nhân muốn nộp hồ sơ khai thuế TNCN bằng phương thức điện tử (không phải nộp hồ sơ giấy cho cơ quan thuế) thì cá nhân phải đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế. Việc đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 377/TCT-DNNCN ngày 05/02/2021 của Tổng cục Thuế.

2. Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về hoàn thuế TNCN thì trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với hành vi vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

14. Hỏi: Công ty chúng tôi có trụ sở chính tại Quảng Nam và có hai Chi nhánh tại TP. HCM & Hà Nội. Xin hỏi việc nộp thuế TNCN cho đơn vị phụ thuộc: Công ty tự tính số thuế phải phân bổ cho từng địa phương và tự nộp trực tiếp vào tài khoản KBNN của địa phương hay nộp vào KBNN của cơ quan thuế có trụ sở chính?  

Trả lời:

Tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80 “4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.”

Hiện nay, cơ quan thuế đang phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thực hiện nâng cấp ứng dụng truyền nhận thông tin thu, nộp NSNN giữa thuế và KBNN. Trong thời gian chưa nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin, NNT khi nộp khoản thu phân bổ thực hiện lập Giấy nộp tiền vào NSNN mẫu C1-02 như sau: “Tên cơ quan quản lý thu” ghi thông tin cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ; “Tài khoản của KBNN” ghi Tên KBNN tương ứng với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

15. Hỏi: Công ty chúng tôi có trụ sở chính tại Quảng Nam và có hai Chi nhánh tại TP. HCM và TP. Hà Nội và hiện đang kê khai và đóng BHXH cho người lao động tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Nam. Từ trước đến nay kê khai & nộp thuế TNCN tại Quảng Nam. Vậy chúng tôi có cần phân bổ thuế TNCN phải nộp về cho TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội hay không? Nếu có, thì tiêu chí phân bổ là gì?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38 về nguyên tắc khai thuế, tính thuế thì: trường hợp NNT hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì NNT khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.

Tại điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 80 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì phải phân bổ nghĩa vụ thuế TNCN.

Theo đó, trường hợp trụ sở chính Công ty có khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại chi nhánh ở Hà Nội và TP. HCM thì Công ty phải phân bổ nghĩa vụ thuế TNCN cho địa phương Hà Nội và TP. HCM.

Việc xác định số thuế được phân bổ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 19 Thông tư 80 của Bộ Tài chính.

16. Hỏi: Công ty có chi trả tiền lương tiền công vãng lai cho một số nhân viên bán hàng của các đại lý rải rác tại nhiều tỉnh thành và đã khấu trừ thuế TNCN 10% theo biểu toàn phần, vậy số thuế này có cần phải trích phân bổ về cho từng địa phương hay không?

Trả lời: 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38 về nguyên tắc khai thuế, tính thuế thì: trường hợp NNT hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì NNT khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.

Tại điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 80 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với trường hợp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì phải phân bổ nghĩa vụ thuế TNCN.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi trả thu nhập vãng lai cho nhân viên của các đại lý tại các tỉnh khác nhau (không phải là người lao động của Công ty) thì không thuộc trường hợp phải phân bổ nghĩa vụ thuế về các địa phương khác trụ sở chính.

17. Hỏi: Công ty có trụ sở chính tại Quảng Nam, có một chi nhánh ở Đà Nẵng (chi nhánh có mã số thuế riêng), chi nhánh hạch toán phụ thuộc nhưng từ trước vẫn kê khai thuế GTGT của chi nhánh ở Đà Nẵng, thuế TNCN và thuế TNDN kê khai, quyết toán cùng với công ty mẹ tại Quảng Nam. Vậy theo Thông tư 80 thì  thuế TNCN công ty có phải tách riêng kê khai, nộp cho chi nhánh Đà Nẵng không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38 về nguyên tắc khai thuế, tính thuế, trường hợp NNT hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì NNT khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.

Tại điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 80 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối với trường hợp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì phải phân bổ nghĩa vụ thuế TNCN.

Theo đó, trường hợp Công ty có khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính ở Quảng Nam cho người lao động làm việc tại chi nhánh ở Đà Nẵng thì khi khai thuế TNCN, Công ty phải phân bổ nghĩa vụ thuế TNCN cho Đà Nẵng.

III/ VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN):

18. Hỏi: Doanh nghiệp của tôi có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế TNDN như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm e khoản 4 ,điểm b khoản 6 Điều 8 về hình thức khai thuế, điểm a khoản 6 Điều 11 về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tại Nghị định 126 và điểm b của các khoản 1,2,3 Điều 17 Thông tư số 80 về khai, tính, quyết toán, phân bổ và nộp thuế TNDN thì:

Người nộp thuế TNDN tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN có phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế theo lần phát sinh và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 02/TNDN đến cơ quan thuế nơi có bất động sản được chuyển nhượng.

Người nộp thuế TNDN tính thuế theo phương pháp doanh thu trừ chi phí thực hiện tạm nộp thuế TNDN (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế TNDN cho địa bàn cấp tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi NNT đóng trụ sở chính theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh) theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Cuối kỳ tính thuế, NNT khai quyết toán thuế TNDN theo năm đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trên mẫu số 03/TNDN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp và xác định số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh tại phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN.

19. Hỏi: Công ty của tôi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì thực hiện khai thuế, nộp thuế TNDN như thế nào?

Trả lời: 

Người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện tạm nộp thuế TNDN theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính có thu nhập được hưởng ưu đãi khác tỉnh.

Cuối kỳ tính thuế, NNT khai quyết toán thuế TNDN theo năm đối với thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh; đồng thời nộp các Phụ lục này kèm tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

20. Hỏi: Doanh nghiệp có phát sinh doanh thu của dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam thì thực hiện kê khai thuế, nộp thuế TNDN như thế nào?

Trả lời: 

Doanh nghiệp xác định doanh thu tính thuế TNDN theo quy định tại điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN trên toàn bộ doanh thu tính thuế TNDN (bao gồm cả doanh thu của dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam) theo quy định tại Luật Quản lý thuế và điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ về các hình thức khai thuế.

21. Hỏi: Công ty có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính. Thông tư 80 quy định về phân bổ thuế TNDN như sau: Số thuế TNDN phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của NNT (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDNP). Công ty chế biến hàng nông sản, bán sản phẩm đã qua chế biến thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN, còn sơ chế thì không được hưởng ưu đãi nhưng chúng tôi không tách được chi phí cho chi nhánh vì chi nhánh chỉ hoạt động sơ chế sau chuyển về nhà máy chế biến. Vậy Công ty phải làm thế nào để phân bổ thuế TNDN cho chi nhánh?

Trả lời: 

Căn cứ quy định tại điểm h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126 của Chính phủ về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế và điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80 của Bộ Tài chính về khai, quyết toán, phân bổ và nộp thuế TNDN thì: Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng và không được tham gia vào việc phân bổ số thuế TNDN cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có hoạt động không được hưởng ưu đãi của NNT.

Trường hợp NNT có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính thì thực hiện phân bổ thuế TNDN phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN) nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của NNT (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN).

22. Hỏi: Công ty có trụ sở chính tại Quảng Ngãi, có một chi nhánh ở Quảng Nam, chi nhánh hạch toán phụ thuộc, có mã số thuế riêng, đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT của chi nhánh tại Quảng Nam, thuế TNCN và thuế TNDN kê khai, quyết toán cùng với Công ty mẹ tại Quảng Ngãi. Vậy theo Thông tư 80 thì thuế TNDN công ty có phải tách riêng để kê khai, nộp cho chi nhánh Quảng Nam không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Nghị định 126 của Chính phủ về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thì: Người nộp thuế thực hiện kê khai thuế TNDN tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp phải kê khai riêng quy định tại điểm h khoản 1 và điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126. Trường hợp NNT thuộc trường hợp phân bổ thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 80 thì NNT tính phân bổ, kê khai thuế TNDN theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Thông tư 80.

23. Hỏi: Công ty có nhiều chi nhánh sản xuất thức ăn chăn nuôi hạch toán phụ thuộc tại nhiều tỉnh thành khác nhau, các chi nhánh được hưởng mức ưu đãi thuế TNDN khác nhau. Xin hỏi Công ty thực hiện khai thuế TNDN như thế nào, Tờ khai thuế TNDN là mẫu nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126 của Chính phủ về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế và Điều 17 Thông tư số 80 về khai, quyết toán, phân bổ và nộp thuế TNDN, trường hợp NNT có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì:

– Tạm nộp TNDN quý: NNT không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126 để nộp tiền thuế TNDN tại từng tỉnh nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

– Khai quyết toán: NNT xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

24. Hỏi: Công ty muốn điều chỉnh báo cáo các năm trước: Báo cáo tài chính và quyết toán thì áp dụng theo Thông tư cũ hay Thông tư 80?

Trả lời: 

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80 về hiệu lực mẫu biểu hồ sơ khai thuế thì: Mẫu biểu hồ sơ khai thuế bổ sung của các kỳ tính thuế tháng 12/2021, quý 4/2021, năm 2021, từng lần phát sinh trước ngày 01/01/2022 trở về trước (trừ tờ khai mà cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế) và mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2020 trở về trước mà người nộp thuế nộp đến cơ quan thuế sau ngày 01/01/2022 thì thực hiện như sau:

+ Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80.

+ Hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung thực hiện theo mẫu biểu gần nhất của kỳ tính thuế mà người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.

Biên soạn: Gonnapass

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page