Kê khai thuế với chi nhánh – Tax declaration for branch

1842

Việc kê khai thuế với chi nhánh tương đối phức tạp, đặc biệt là chi nhánh khác tỉnh. Vì vậy, bài viết cập nhật cách kê khai theo quy định mới nhất. Khi doanh nghiệp thành lập thêm các đơn vị chi nhánh để mở rộng cho công việc kinh doanh, doanh nghiệp cần lưu ý về cách kê khai thuế GTGT cho các chi nhánh. Bài viết tóm tắt sơ đồ hóa việc kê khai thuế cho chi nhánh.

A/ Với chi nhánh độc lập

Chi nhánh độc lập kê khai và nộp thuế như 1 người nộp thuế độc lập, kê khai riêng các loại thuế theo mã số của chi nhánh. Xem công văn 3260/CT-TTHT

Chính sách thuế với địa điểm kinh doanh

B/ Với chi nhánh phụ thuộc

I/ Từ năm 2022: 

1/ Thuế GTGT: Bao gồm các trường hợp sau

Theo công văn 34790/CTHN-TTHT: “…Về kê khai, nộp thuế GTGT:

  • > Trường hợp đơn vị phụ thuộc (các chi nhánh) của doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh, không theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì trụ sở chính thực hiện khai, tính và nộp hồ sơ khai thuế GTGT của doanh nghiệp và các chi nhánh khác tỉnh cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính theo quy định tại Khoản 2, Điều  11, NĐ 126/2020/NĐ-CP và không thuộc trường hợp phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo Điều 13, TT80/2021/TT-BTC.
  • Trường hợp đơn vị phụ thuộc (các chi nhánh) của doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh, sử dụng hóa đơn do trụ sở chính đăng ký với cơ quan thuế quản lý chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì chi nhánh kê khai, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh theo quy định tại khoản 4, Điều 13, TT80/2021/TT-BTC.

2/ Thuế TNDN

Theo công văn 5019/CTHN-TTHT:

Trường hợp Công ty có Chi nhánh (CN) phụ thuộc đóng trên địa bàn khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính, CN hạch toán tập trung và có các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tư vấn quản lý (không phải là cơ sở sản xuất) thì không thuộc trường hợp phải phân bổ thuế TNDN theo Điều 17, TT80/2021/TT-BTC. Công ty có trách nhiệm kê khai tập trung tại trụ sở chính cả phần thu nhập phát sinh tại CN khác tỉnh.

Theo công văn 25019/CTHN-TTHT

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH FUJIKIN Việt Nam có 02 Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại thành phố Hà Nội (Chi nhánh Hà Nội) và tỉnh Bắc Ninh (Chi nhánh Bắc Ninh) thì:

  • > Đối với Chi nhánh Hà Nội là đơn vị phụ thuộc trên cùng địa bàn cấp tỉnh với trụ sở chính, Công ty có trách nhiệm kê khai phần thu nhập phát sinh tại Chi nhánh Hà Nội tập trung với hồ sơ khai thuế của Công ty tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
  • > Đối với Chi nhánh Bắc Ninh là cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính thì Công ty thực hiện phân bổ thuế TNDN theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại tỉnh Bắc Ninh bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của chi nhánh Bắc Ninh trên tổng chi phí của Công ty TNHH FUJIKIN Việt Nam (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
    • > Trong đó, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
  • > Công ty căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước của từng tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC

3/ Thuế TNCN

Tham khảo tại bài viết

Phân bổ thuế TNCN cho chi nhánh địa điểm – PIT allocation

Cơ sở pháp lý

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

Căn cứ Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

“1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp …4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;

b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn;…;”

[collapse]

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây: …h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

…2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người, nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:

…d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.”

[collapse]

Thông tư 80/2021/TT-BTC

Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

+ Tại Khoản 8 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:

“8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.”

+ Tại Khoản 4 Điều 13 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:

“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng

…4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.”

+ Tại Điều 17 quy định về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Các trường hợp được phân bổ:

…c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;

2. Phương pháp phân bổ:

…c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.

…3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:

c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

c.2) Quyết toán thuế:

Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.

Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”

+ Tại Điều 87 quy định về hiệu lực thi hành:

“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.…”

[collapse]

II/ Trước năm 2022 

Áp dụng quy định tại thông tư 156/2013/TT-BTC

Xem thông tin

(*) Đối với trường hợp không hạch toán kế toán:     

Số thuế GTGT phải nộp cho địa phương cơ sở sản xuất được xác định theo tỷ lệ: 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra.

Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại  tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

Khi đó, xảy ra các trường hợp sau

+ Nếu không phát sinh số thuế phải nộp – Chi nhánh không phải nộp

+ Nếu phát sinh số thuế phải nộp – Tính số thuế tạm nộp tại đơn vị phụ thuộc 2% (đối với mặt hàng chịu thuế GTGT 10%), hoặc 1% đối với mặt hàng chịu thuế GTGT 5%), sau đó chia 2 trường hợp

a, Nếu số thuế tạm tính đó nhỏ hơn số thuế phải nộp ở trụ sở chính, thì thuế GTGT nộp ở đơn vị phụ thuộc = 2% (hoặc 1%) doanh thu chưa thuế GTGT

b, Nếu số thuế tạm tính đó lớn hơn số thuế phải nộp ở trụ sở chính, thì số thuế GTGT nộp ở đơn vị phụ thuộc = Số thuế nộp ở trụ sở x (Dthu phụ thuộc/Tổng Dthu)

c, Số thuế GTGT phải nộp ở trụ sở chính = Tổng số thuế GTGT phải nộp – số thuế GTGT nộp ở đơn vị phụ thuộc.

DN phải lập và gửi “ Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèo theo Thông tư 156 cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT tới các cơ quan thuế cơ sở sản xuất trực thuộc. Mẫu phụ lục 01-6/GTGT có thể làm trên phần mềm HTKK rồi nộp cho cơ quan thuế quản lý chi nhánh.

1, Căn cứ pháp lý

Theo điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC

2, Các hướng dẫn

Công văn số 1969/CT-TTHT của cục thuế tỉnh An Giang ngày 24 tháng 10 năm 2017

“ Trường hợp Công ty TNHH Hùng Cường có đơn vị trực thuộc là Chi nhánh 2 – công ty TNHH Hùng Cường đặt tại 48 Phó Cơ Điều, phường 12, Quận 5, TP.HCM – Mã số thuế là 1600626471–008 không phát sinh doanh thu thì đơn vị có trách nhiệm kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng tập trung tại trụ sở chính (theo điểm c, Khoản , Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại tất cả các đơn vị trực thuộc (theo Điểm c, Khoản 1, Điều 12 thông tư 156/2013 /TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) với cơ quan thuế quản lý trực tiếp là Chi cục Thuế Thành phố Châu Đốc đã có xác nhận tại công văn số 860/CCT-KKKTT ngày 12/10/2017 là đúng quy định.

Công văn số 4188/CT-TTHT của cục thuế tỉnh Lào Cai ngày 25 tháng 11 năm 2016

[collapse]

English version

Note: If businesses do not generate tax payable at the head office, they do not have to pay taxes to localities where production is available

– Enterprises must prepare and send “VAT allocation table to the locality where the head office is located and to the localities where the production facilities are located, do not make accounting” according to form No. 01-6 / VAT contract. According to Circular 156, together with tax declaration documents, the tax authorities directly manage them, and send a Table of allocation form No. 01-6 / VAT to the tax authorities.

– >>> Sample appendix 01-6 / VAT can be done on HTKK software and then submitted online

Based on the VAT amount allocated between the head office and the localities of the production establishments on the Table of allocations according to the form No. 01-6 / VAT mentioned above. Enterprises set up VAT payment vouchers at the head office and each locality. The tax payment voucher must clearly state the payment into the state budget revenue account at the State Treasury of the same level with the tax office of the head office and the locality of the production establishment.

 

* According to Clause 1, Article 11 of Circular 156/2013 / TT-BTC as follows:

b) In cases where taxpayers have business units located in provinces or centrally-run cities where taxpayers have their head offices, taxpayers shall make common value-added tax declaration for both subordinate units.

If the dependent units have seals, bank deposit accounts, directly sell goods and services, fully declare input and output value-added tax, which are required to declare and pay separate tax, they must register pay taxes separately and use separate invoices.

Based on the actual situation in the area of ​​management, assign the Director of the local Tax Department to decide on the place of tax declaration for the case where taxpayers have business activities such as catering services, restaurants, hotels, massage. , karaoke.

c) If a taxpayer has a business unit in a province other than the place where the taxpayer has its head office, the dependent unit shall submit a value-added tax declaration dossier to the directly managed tax agency. of dependent units; If the dependent unit does not directly sell goods, and does not generate revenue, it shall make concentrated tax declaration at the head office of the taxpayer.

In case the taxpayer has a real estate business project in another province where the taxpayer has its head office and has a dependent unit (branch, project management board …) then the person Tax payment must be conducted for tax registration and tax payment according to the deduction method for real estate business activities with local tax offices where real estate business activities arise.

 

d) If taxpayers declare and pay tax by the deduction method with their production establishments (including processing and assembling establishments) not directly selling goods, they shall not generate turnover on the land. The level tables of provinces and centrally-run cities are different from the provinces and cities where their head offices are located:

 

If the attached production establishment has accounting, it must register to pay tax by the deduction method in the locality where it is produced, when transferring semi-finished products or finished products, including those exported to the head office, must be used. value-added invoices serve as a basis for tax declaration and payment in localities where they are produced.

 

If a dependent production unit does not conduct accounting, taxpayers shall make tax declaration at the head office and pay taxes to localities where their production establishments are located. The amount of value added tax to be paid to the localities where the attached production establishments are located shall be determined at the rate of 2% (for goods subject to 10% VAT rate) or at the rate of 1% (for goods are subject to a VAT rate of 5%) on the turnover at the price without VAT of the products produced. The determination of turnover of manufactured products is determined on the basis of product prices or turnover of products of the same type in localities where production establishments are located.

 

In case the total value added tax to be paid to localities where the attached production establishment is located, the taxpayer determines according to the above-mentioned principle the amount of value added tax payable by the taxpayer at the office. For the main office, the taxpayer shall self-allocate the payable tax amounts to the localities where the attached production establishments are located: The amount of value added tax to be paid to the locality where the attached production establishment is located. equals (=) the payable value-added tax amount of taxpayers at the head office multiplied (x) with the rate (%) between the turnover at the price without value-added tax of the product attached to the establishment. produce or the same product in the locality where the production facility is located on the total revenue at the price There is no value-added tax on products produced by the whole enterprise. If the taxpayer does not generate the tax payable at the head office, the taxpayer does not have to pay taxes to the localities where the production facilities are located.

 

Taxpayers must make and send “VAT allocation table to the locality where the head office is located and to the localities where the attached production establishments do not conduct accounting” according to form No. 01-6 / GTGT. together with this Circular together with tax declaration dossiers to tax agencies directly managing them, and at the same time send a copy of the above table to allocate the above-mentioned figures No. 01-6 / VAT to the tax agencies directly managing the production establishments. under.

 

Based on the value added tax amount allocated between the locality where the taxpayer is headquartered and the localities where the production establishments are located under the allocation table according to the form No. 01-6 / GTGT mentioned above, Taxpayers make value-added tax payment vouchers for localities where their head offices are located and each locality where their production establishments are located. The tax payment voucher must clearly state the payment into the state budget revenue account at the State Treasury of the same level with the tax agency where the head office registers to declare tax and the locality where the production establishment is located.

[collapse]

Biên soạn: Nguyễn Thị Hà Trang – Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page