Cách hạch toán tỷ giá đúng theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính Việt Nam trong trường hợp công ty bù trừ công nợ và có chênh lệch tỷ giá bù trừ công nợ.
Tình huống bù trừ phải thu và phải trả và chênh lệch tỷ giá bù trừ công nợ
Theo Thông tư 200, khi đối trừ công nợ nội bộ bằng ngoại tệ giữa TK 1362 và 336, doanh nghiệp cần sử dụng tỷ giá thực tế, thực hiện bù trừ đầy đủ và hạch toán ngay mọi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoặc chi phí tài chính. Cách làm này giúp số liệu công nợ nội bộ khớp đúng, báo cáo tài chính trung thực và tuân thủ nghiêm ngặt quy định kế toán hiện hành
Giả sử trong kỳ, Công ty A (công ty con) có khoản phải thu Công ty mẹ 100.000 USD và khoản phải trả Công ty mẹ 100.000 USD. Chi tiết như sau:
- Khoản phải thu ghi nhận ban đầu theo tỷ giá 23.000 VND/USD = 2.300.000.000₫
- Khoản phải trả ghi nhận theo tỷ giá 23.500 VND/USD = 2.350.000.000₫.
Cuối kỳ, hai bên đồng ý đối trừ công nợ 100.000 USD này cho nhau.
Cách xác định Chênh lệch tỷ giá khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Có ví dụ)
Nguyên tắc kế toán cho khoản phải thu, phải trả nội bộ bằng ngoại tệ
- Ghi sổ ban đầu: Các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. Cụ thể, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại tại thời điểm giao dịch; còn với nợ phải trả là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại tại thời điểm đó. Doanh nghiệp phải theo dõi nguyên tệ (ví dụ USD, EUR…) trên sổ chi tiết cho các tài khoản này
- Đánh giá cuối kỳ: Vào thời điểm lập báo cáo tài chính (cuối kỳ), tất cả các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (bao gồm phải thu, phải trả nội bộ bằng ngoại tệ) phải được đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ (tỷ giá thực tế tại thời điểm lập BCTC). Việc đánh giá lại áp dụng cho cả tài sản và nợ phải trả bằng ngoại tệ (ví dụ: phải thu đánh giá theo tỷ giá mua vào, phải trả theo tỷ giá bán ra của ngân hàng lựa chọn)
- Ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Theo Thông tư 200, toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái (phát sinh trong kỳ khi thanh toán hoặc do đánh giá lại cuối kỳ) đều phải ghi nhận ngay vào kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể: ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính nếu lãi tỷ giá hoặc tăng chi phí tài chính nếu lỗ tỷ giá. Nói cách khác, kế toán hạch toán chênh lệch này vào TK 515 – Doanh thu tài chính (đối với lãi tỷ giá) hoặc TK 635 – Chi phí tài chính (đối với lỗ tỷ giá) ngay tại thời điểm phát sinh chênh lệch. Thông tư 200 không cho phép treo chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện trên TK 413 (trừ trường hợp đặc thù của doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn trước hoạt động), mà phải kết chuyển hết vào 515 hoặc 635 trong kỳ
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá khi đối trừ công nợ giữa TK 1362 và TK 336
Bù trừ công nợ nội bộ: Đối với công nợ nội bộ giữa công ty mẹ và công ty con (TK 1362 – Phải thu nội bộ và TK 336 – Phải trả nội bộ), Thông tư 200 yêu cầu cuối kỳ các bên phải đối chiếu và tiến hành bù trừ giữa các khoản phải thu, phải trả nội bộ nếu thuộc cùng một đối tượng. Việc bù trừ này được hạch toán bằng bút toán: Nợ TK 336 / Có TK 136 (chi tiết cho cùng đối tượng) để xóa sổ hai khoản công nợ tương ứng.
- Chênh lệch tỷ giá khi bù trừ: Tại thời điểm bù trừ, nếu hai khoản công nợ bằng ngoại tệ đã ghi sổ không cùng một giá trị quy đổi (do chênh lệch tỷ giá ghi sổ), kế toán phải xác định khoản chênh lệch tỷ giá và ghi nhận vào 515 hoặc 635 cho phù hợp. Cụ thể:
- Trường hợp số phải thu (1362) quy đổi nhỏ hơn số phải trả (336) (ví dụ do tỷ giá ghi sổ khoản phải thu thấp hơn tỷ giá khoản phải trả): doanh nghiệp sẽ lãi chênh lệch tỷ giá khi dùng khoản phải thu để đối trừ khoản phải trả. Khi đó, ghi tăng doanh thu tài chính phần chênh lệch. Bút toán: Nợ 336 (theo tổng số tiền phải trả quy đổi), Có 1362 (theo tổng số phải thu quy đổi), Có 515 (phần chênh lệch lãi tỷ giá)
Trường hợp số phải thu (1362) quy đổi lớn hơn số phải trả (336) (ví dụ tỷ giá ghi sổ khoản phải thu cao hơn): doanh nghiệp sẽ lỗ chênh lệch tỷ giá khi bù trừ. Phần chênh lệch lỗ này ghi tăng chi phí tài chính. Bút toán: Nợ 336 (theo tổng số tiền phải trả quy đổi), Nợ 635 (phần chênh lệch lỗ tỷ giá), Có 1362 (theo tổng số phải thu quy đổi)
- Trường hợp số phải thu (1362) quy đổi nhỏ hơn số phải trả (336) (ví dụ do tỷ giá ghi sổ khoản phải thu thấp hơn tỷ giá khoản phải trả): doanh nghiệp sẽ lãi chênh lệch tỷ giá khi dùng khoản phải thu để đối trừ khoản phải trả. Khi đó, ghi tăng doanh thu tài chính phần chênh lệch. Bút toán: Nợ 336 (theo tổng số tiền phải trả quy đổi), Có 1362 (theo tổng số phải thu quy đổi), Có 515 (phần chênh lệch lãi tỷ giá)
- Lưu ý rằng tỷ giá quy đổi để bù trừ nên thống nhất tại cùng một thời điểm (thường là tỷ giá tại ngày đối trừ hoặc cuối kỳ). Việc ghi nhận như trên đảm bảo sau khi bù trừ, số dư 1362 và 336 đều bằng 0 (nếu đối trừ hết) và toàn bộ chênh lệch tỷ giá được phản ánh kịp thời vào kết quả kinh doanh
Xử lý chênh lệch tỷ giá nếu số phải thu và phải trả không bằng nhau
Trong thực tế, khoản phải thu công ty mẹ và phải trả công ty mẹ bằng ngoại tệ có thể không trùng khớp về số lượng ngoại tệ. Khi đó, doanh nghiệp chỉ bù trừ công nợ nội bộ tương ứng với phần ngoại tệ chung giữa hai khoản. Phần chênh lệch về số ngoại tệ (dư phải thu hoặc phải trả sau khi đối trừ) sẽ không được bù trừ mà tiếp tục theo dõi trên tài khoản tương ứng.
- Trường hợp phải thu lớn hơn phải trả: Doanh nghiệp sẽ bù trừ hết số phải trả (coi như thu hồi một phần khoản phải thu bằng việc xóa nợ phải trả). Sau bù trừ, còn dư phải thu ngoại tệ chưa thanh toán; khoản dư này tiếp tục ghi trên TK 1362. Do khoản dư này chưa được thanh toán, doanh nghiệp cần đánh giá lại cuối kỳ như một khoản phải thu ngoại tệ bình thường và ghi nhận chênh lệch tỷ giá (nếu có) cho khoản dư đó theo đúng nguyên tắc
- Trường hợp phải trả lớn hơn phải thu: Tương tự, doanh nghiệp sẽ bù trừ hết số phải thu và còn lại dư nợ phải trả trên TK 336. Phần phải trả còn dư này vẫn là nghĩa vụ công nợ, sẽ được đánh giá lại cuối kỳ và hạch toán chênh lệch tỷ giá (nếu có) theo quy định.
- Trong cả hai trường hợp trên, chênh lệch tỷ giá phát sinh tại thời điểm bù trừ chỉ tính trên phần ngoại tệ được đối trừ (vì phần này thực chất được coi như đã thanh toán cho nhau). Phần dư ngoại tệ chưa đối trừ chưa được thanh toán nên chưa phát sinh chênh lệch thực tế tại thời điểm đó – nó chỉ phát sinh chênh lệch khi đánh giá lại cuối kỳ hoặc khi khoản đó được thanh toán thực sự sau này. Do vậy, kế toán cần: (i) Ghi nhận chênh lệch tỷ giá ngay tại thời điểm bù trừ cho phần công nợ đã bù trừ (như đã hướng dẫn ở trên) và (ii) Cuối kỳ, tiếp tục đánh giá lại khoản ngoại tệ còn phải thu hoặc phải trả và ghi nhận chênh lệch tỷ giá (nếu có) cho khoản dư này theo đúng Thông tư 200
Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và phương pháp xử lý theo quy định
- Giảm số dư phải thu, phải trả: Việc kết chuyển bù trừ công nợ giữa 1362 và 336 làm giảm cả tổng tài sản và tổng nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán (giảm khoản phải thu nội bộ và khoản phải trả nội bộ tương ứng). Tuy nhiên, động tác này không ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận thuần, vì về bản chất chỉ là cấn trừ giữa hai khoản mục nội bộ với nhau. Báo cáo tài chính sau khi bù trừ sẽ phản ánh đúng tình hình tài chính hơn, tránh ghi nhận đồng thời một khoản phải thu và phải trả trùng lặp với cùng một đối tượng. Theo TT200, cuối kỳ doanh nghiệp phải thực hiện bù trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ và nếu có chênh lệch phải điều chỉnh kịp thời cho đúng số thực tế
- Ghi nhận chênh lệch vào KQKD: Việc kết chuyển này làm phát sinh doanh thu hoặc chi phí tài chính tương ứng với chênh lệch tỷ giá được ghi nhận. Do đó, lợi nhuận kế toán của kỳ sẽ thay đổi (tăng nếu ghi nhận lãi tỷ giá, giảm nếu lỗ tỷ giá). Đây là phương pháp xử lý đúng theo quy định vì đảm bảo mọi chênh lệch tỷ giá được phản ánh đúng kỳ kế toán. Thông tư 200 không cho phép trì hoãn việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá (trừ trường hợp đặc biệt), do đó việc đưa chênh lệch vào doanh thu/chi phí tài chính ngay khi đối trừ công nợ là phù hợp nhất. Kế toán không nên treo chênh lệch này trên tài khoản 413 hay điều chỉnh vào đâu khác ngoài 515/635, vì như đã đề cập, tất cả chênh lệch tỷ giá phải hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ
- Trình bày trên BCTC: Sau khi bù trừ, báo cáo tài chính sẽ không còn ghi nhận khoản phải thu và phải trả nội bộ trùng nhau, tránh làm “phồng” lên tổng tài sản và nợ phải trả. Thông tin về chênh lệch tỷ giá được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (trong doanh thu hoặc chi phí tài chính). Nhờ đó, BCTC phản ánh trung thực hơn tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị. Việc xử lý đúng chênh lệch tỷ giá theo TT200 cũng giúp số liệu công nợ nội bộ khớp đúng giữa công ty mẹ – công ty con, tạo thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất sau này (nếu có).
Ví dụ minh họa
Theo quy định kế toán:
- Do cùng một lượng ngoại tệ 100.000 USD được đối trừ, Công ty A sẽ ghi giảm TK 1362 và TK 336 với cùng số tiền quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm đối trừ. Ở đây, có thể lấy tỷ giá cuối kỳ (giả sử 23.500 VND/USD). Khi đó, kế toán ghi: Nợ 336: 2.350.000.000₫ / Có 1362: 2.350.000.000₫ để bù trừ 100.000 USD giữa hai tài khoản.
- Trước khi đối trừ, giá trị ghi sổ của 1362 và 336 chênh lệch 50.000.000₫. Khoản chênh lệch này chính là lãi tỷ giá do đồng USD tăng từ 23.000 lên 23.500 VND. Theo TT200, khoản lãi 50 triệu phải được ghi nhận vào doanh thu tài chính kỳ này. Thực tế, trong bút toán đối trừ trên, chênh lệch đã được tự động phản ánh: TK 1362 ban đầu 2.300 triệu giảm lên 2.350 triệu khi đối trừ, phần tăng thêm 50 triệu sẽ kết chuyển vào TK 515. (Có thể hạch toán tách: Nợ 336: 2.350 triệu; Có 1362: 2.300 triệu; Có 515: 50 triệu). Sau bù trừ, 1362 và 336 không còn số dư, và công ty đã ghi nhận thu nhập tài chính 50 triệu do chênh lệch tỷ giá.
- Trường hợp ngược lại: nếu đồng ngoại tệ giảm giá, giả sử phải thu 100.000 USD ghi sổ 2.400 triệu₫ (tỷ giá 24.000) và phải trả 100.000 USD ghi sổ 2.350 triệu₫ (tỷ giá 23.500). Khi đối trừ 100.000 USD, công ty phải ghi nhận lỗ tỷ giá 50 triệu₫ (do USD giảm) vào chi phí tài chính. Bút toán tương tự nhưng phần chênh lệch 50 triệu sẽ ghi Nợ 635 (thay vì Có 515).
- Nếu số ngoại tệ không bằng nhau: Giả sử Công ty A phải thu 120.000 USD (2.760 triệu₫ @23.000) và phải trả 100.000 USD (2.350 triệu₫ @23.500) cho Công ty mẹ. Hai bên quyết định đối trừ 100.000 USD. Kế toán sẽ: (i) Bù trừ 100.000 USD: ghi giảm phải thu 2.350 triệu, giảm phải trả 2.350 triệu, và ghi nhận lãi tỷ giá 50 triệu vào 515 như trên; (ii) Còn lại 20.000 USD phải thu chưa đối trừ, tiếp tục nằm ở TK 1362 với giá trị sau đối trừ là 410 triệu₫ (2.760 – 2.350 triệu). Cuối kỳ, 20.000 USD này được đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ (ví dụ 23.500) thành 470 triệu₫, và khoản chênh lệch 60 triệu₫ (470 – 410) sẽ được ghi nhận thêm vào doanh thu tài chính (vì lãi tỷ giá).
- Như vậy, tổng cộng Công ty A đã ghi nhận 110 triệu₫ lãi tỷ giá, gồm 50 triệu khi đối trừ 100.000 USD và 60 triệu do đánh giá lại 20.000 USD còn dư cuối kỳ. Các bút toán này tuân thủ đúng quy định Thông tư 200, đảm bảo không còn chênh lệch tỷ giá nào chưa phản ánh trên báo cáo tài chính.\
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Tham khảo dịch vụ tư vấn từng lần – giải quyết các nỗi lo rủi ro thuế
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Facebook: https://www.facebook.com/gonnapassbeyondyourself/
Group Facebook chia sẻ mẫu biểu: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan
Group Zalo chia sẻ miễn phí: https://zalo.me/g/xefwrd200
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040