So sánh doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN

16032

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu thuế TNDN thường được so sánh trong quá trình kiểm tra – thanh tra. Một một trong những bước kiểm tra rất cơ bản của cơ quan thuế là so sánh tổng doanh thu kê khai trên tất cả tờ khai thuế GTGT trong năm và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kê khai quyết toán thuế TNDN (Lập từ phụ lục 03-1A – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Báo cáo tài chính).

Ví dụ cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu chênh lệch doanh thu

Khi có sự chênh lệch phát sinh, doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên nhân gây ra chênh lệch để có giải thích hợp lý. Một số nguyên nhân được nêu ra như dưới đây

Doanh thu của hàng hóa cho, biếu, tặng

Theo quy định hiện hành, đối với hàng hóa cho, biếu, tặng (không thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý về Khuyến mại như Sở Công thương, bộ Công thương) , doanh nghiệp phải xuất hóa đơn, kê khai và tính thuế GTGT như giao dịch bán hàng thông thường. Như vậy, với hàng hóa – dịch vụ chịu thuế GTGT thì hóa đơn xuất  đối với hàng hóa cho, biếu, tặng trong trường hợp này phát sinh doanh thu kê khai thuế GTGT.

Tuy nhiên, với thuế TNDN, nếu như trước đây theo thông tư số 123/2012/TT-BTC thì doanh thu của các hàng hóa, dịch vụ biếu tặng, tiêu dùng nội bộ cũng chịu thuế TNDN thì từ năm 2014, thông tư 78/2014/TT-BTC bỏ đi việc ghi nhận doanh thu phần biếu tặng cho, và TT 119/2014/TT-BTC bỏ thêm phần tiêu dùng nội bộ, dẫn tới sự chênh lệch.

Doanh thu cung cấp dịch vụ chênh lệch do thời điểm ghi nhận

Nếu như trước 2015, thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT và ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với hoạt động cung cấp dịch vụ đều là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền thì từ năm 2015 trở lại đây, quy định về thuế GTGT vẫn giữ nguyên trong khi quy định về thuế TNDN đã có sự thay đổi.

Cụ thể, từ năm 2015, với thuế TNDN, thời điểm ghi nhận doanh thu đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.

Tham chiếu tới quy định về hóa đơn, thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền

Như vậy, chênh lệch sẽ xảy ra khi hoạt động cung ứng dịch vụ có thu tiền trước

  • Về thuế GTGT: Giao dịch thu tiền trước đã phải xuất hóa đơn, kê khai thuế GTGT
  • Về thuế TNDN: Giao dịch thu tiền trước chưa tạo ra doanh thu tính thuế TNDN

Mẫu công văn giải trình chênh lệch dữ liệu tờ khai thuế GTGT và hóa đơn điện tử

Giao dịch cho thuê tài sản

Về thuế GTGT, đối với hoạt động cho thuê tài sản, trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.

Về thuế TNDN, trường hợp doanh nghiệp không phải đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà bên đi thuê trả trước tiền cho nhiều năm thuê thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần

Như vậy, nếu như hoạt động cho thuê tài sản nhận trước tiền nhiều kỳ, doanh thu thuế GTGT tính trên số tiền trả trước thì doanh thu thuế TNDN được thực hiện trên cơ sở tính một lần hoặc phân bổ theo số năm trả trước tiền. Do đó, chênh lệch có thể xảy ra

Doanh thu hàng hóa xuất khẩu

Theo quy đinh hiện nay về thuế GTGT, đối với hàng xuất khẩu, thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan. Với thuế TNDN, trường hợp này không được đề cập rõ trong Luật và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên theo hướng dẫn tại công văn 1892/TCT-CS ngày 23/05/2014,  thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa xuất khẩu là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Như vậy có thể thấy tinh thần hướng dẫn đang đồng nhất hai khoản doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu thuế TNDN với hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, do công văn này chỉ là hướng dẫn cho một trường hợp cụ thể nên tham chiếu theo quy định pháp lý thì có thể có các quan điểm khác nhau khi ghi nhận doanh thu với hàng xuất khẩu. Đặc biệt trong các trường hợp hàng hóa được xuất khẩu theo điều khoản mà quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa chỉ được chuyển giao sau khi hàng hóa đã được thông quan thực xuất khẩu. Khi đó, doanh thu tính thuế GTGT đã được ghi nhận nhưng doanh thu tính thuế TNDN có thể chưa được ghi nhận ở thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan.  Chưa kể nếu coi như doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của sổ sách kế toán thì để ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, doanh thu phải đáp ứng đồng thời 05 điều kiện theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14.

Bên cạnh đó, hệ quả của việc ghi nhận doanh thu với hàng xuất khẩu ở những thời điểm khác nhau là việc sử dụng tỷ giá khác nhau để kê khai doanh thu tính thuế GTGT và hạch toán doanh thu thuế TNDN cũng gây ra chênh lệch giữa hai khoản doanh thu này. (Xem thêm bài viết dưới đây)

Khác biệt giữa thời điểm xác định doanh thu tính thuế với doanh thu kế toán khi xuất khẩu

Thu nhập khác từ thanh lý tài sản

Một số khoản thu nhập khác vẫn được kê khai là doanh thu chịu thuế GTGT. Ví dụ: Giao dịch thanh lý tài sản cố định

  • Về thuế GTGT: Giao dịch này tạo ra doanh thu kê khai thuế GTGT
  • Về thuế TNDN: Giao dịch này ghi nhận thu nhập khác trên báo cáo tài chính

Ngoài ra, các nguyên nhân gây ra sai sót có thể kể đến như

  • Hạch toán sai tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511)
  • Không xuất hóa đơn với các khoản ghi nhận doanh thu tính thu nhập chịu thuế theo quy định
  • Xuất hóa đơn sai thời điểm, đặc biệt vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán và kỳ tính thuế…

Trên đây là một số nội dung chênh lệch khi so sánh tổng doanh thu kê khai trên tất cả tờ khai thuế GTGT trong năm và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kê khai quyết toán thuế TNDN giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tình huống thực tế gặp phải tại doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có phương án giải trình hợp lý khi thanh tra.

Trích dẫn Cục thuế tỉnh Bình Định – SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP

1️⃣Doanh thu kê khai quyết toán khác Doanh thu phát sinh trên hóa đơn nhưng không thuyết minh được tính hợp lý
2️⃣Kê khai Doanh thu thấp hơn doanh thu người mua thực tế thanh toán
3️⃣Doanh thu quyết toán chênh lệch với doanh thu phát sinh trên Tờ khai GTGT trong năm nhưng không thuyết minh được tính hợp lý
4️⃣Kê khai Doanh thu qtoán chênh lệch với phát sinh có TK511 nhưng không thuyết minh được tính hợp lý
5️⃣Tổng phát sinh Nợ TK131 trừ tổng p/s Có TK3331 lớn hơn tổng p/s Có TK 511 nhưng không thuyết minh tính hợp lý (trừ HHDV xuất khẩu và HH không tính thuế đầu ra)
6️⃣Phát sinh các khoản phải thu trên tài khoản công nợ nhưng nhưng không thuyết minh được đây là các khoản không phải doanh thu tính thuế
7️⃣Người mua chấp nhận thanh toán HHDV bán ra kể cả khoản phụ thu phụ trội nhưng ko kê khai do chưa thanh toán
8️⃣Chủ đầu tư đã nghiệm thu giá trị khối lượng chấp nhận thanh toán, đã bàn giao nhà cho khách hàng đối với kinh doanh bất động sản nhưng không kê khai quyết toán.
9️⃣Kê khai Doanh thu quyết toán không tương ứng với chi phí
🔟Kê khai tỉ giá Doanh thu xuất khẩu với ngày ghi nhận Doanh thu bị sai so tỉ giá mua của ngân hàng nơi DN mở tài khoản

Biên soạn: Lê Thị Minh Ngoan – Tư vấn viên –  Manabox Việt Nam 

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.

Công ty TNHH Manabox Việt Nam

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D, số 03 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Hotline liên hệ02432 123 450 ( giờ hành chính ) / 0888 942 040 ( Ngoài giờ hành chính )

Email: hotro@gonnapass.com

avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page