Tại hội thảo, khách hàng có đặt câu hỏi Bên nhà mình đã có doanh thu trước khi có giấy phép phòng cháy chữa cháy. Vậy thì toàn bộ hóa đơn đầu vào trước khi có giấy phép phòng cháy chữa cháy thì có được hoàn thuế GTGT không?
Tham khảo ý kiến
Giấy phép PCCC không nằm trong điều kiện riêng về hoàn thuế GTGT từ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, do đó khi doanh nghiệp chưa xin được giấy phép, vẫn được đề nghị hoàn thuế GTGT nếu thỏa mãn các điều kiện đối với trường hợp hoàn thuế GTGT từ hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu.
Quy định về phòng cháy chữa cháy thuộc quản lý của Cục cảnh sát PCCC. Khi phát hiện thiếu hồ sơ PCCC doanh nghiệp nên thực hiện bổ sung tại thời điểm phát hiện để giảm thiểu các rủi ro khác về sau. Tuy nhiên, với hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư, doanh nghiệp cần tuân thủ các điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy. Cụ thể, các công trình, dự án thuộc diện phải có giấy phép phòng cháy chữa cháy theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP cần phải có giấy phép này trước khi tiến hành các thủ tục hoàn thuế. Nếu doanh nghiệp chưa có giấy phép phòng cháy chữa cháy, việc hoàn thuế GTGT có thể gặp khó khăn và có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 114/2021/NĐ-CP.
Công văn hướng dẫn
Trích công văn số: 68481/CT-TTHT
Công ty không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp quy định tại tiết c điểm 3 khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.
Trường hợp Dự án của Công ty có một cấu phần gồm khu khách sạn, căn hộ kiểu khách sạn cho thuê cao cấp thuộc ngành, nghề kinh doanh dịch vụ lưu trú là ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì:
Căn cứ vào tình hình thực tế, tiến độ đầu tư xây dựng dự án đầu tư, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế số 5 để rà soát hồ sơ cụ thể, xác định việc đảm bảo điều kiện kinh doanh khi xem xét xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư nêu trên.
Cơ sở pháp lý
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
- Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
– Tại Điều 7 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Phụ lục 4 ban hành kèm theo quy định:
“Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
…
Phụ lục 4 Danh mục ngành nghề, kinh doanh có điều kiện quy định:
230. Kinh doanh dịch vụ lưu trú.”
– Tại Phụ lục 4 – Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư (có hiệu lực từ 01/01/2017) quy định:
“214. Kinh doanh dịch vụ lưu trú.”
– Căn cứ Điều 49 Luật du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 quy định:
“Điều 49. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch bao gồm:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.”
– Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định như sau:
“Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý
…
22. Kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch.
…
Điều 25. Trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề
…
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
…”
– Căn cứ hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 11/2014/TT-BCA ngày 12/3/2014 của Bộ Công an hướng dẫn về nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy.
– Căn cứ Mục III, Chương V Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch quy định điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch.
Biên soạn: Nguyễn Trần Long – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass