Chi phí lãi vay do góp thiếu vốn điều lệ là một vấn đề gặp ở rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi số vốn đăng ký “ảo” so với số vốn thực góp. Vậy nguyên tắc ứng xử như thế nào?
1/ Cách xác định lãi vay do góp thiếu vốn điều lệ
Giai đoạn | Từ năm 2015 đến nay | Trước năm 2015 | ||||||||||||||||
Cơ sở pháp lý | Thông tư 96/2015/TT-BTC | Thông tư 123/2012/TT-BTC, thông tư 78/2014/TT-BTC
Công văn 2826/TCT-CS |
||||||||||||||||
Trích dẫn | Điều 2.19; 2.17 | Điều 2.17; 2.18 | ||||||||||||||||
Ví dụ |
Như vậy,
|
Tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp ngày 02/01/2013, Công ty A đăng ký vốn điều lệ là 10 tỷ đồng và cam kết góp đủ vốn ngay khi thành lập.
Chi phí lãi tiền vay không được tính vào chi phí được trừ
|
Xác định lãi vay được trừ khi có vốn hóa vào giá trị tài sản, công trình
Do quan điểm của vấn đề này chưa rõ ràng và phụ thuộc quan điểm từng địa phương, như về nguyên tắc thì
- Việc áp dụng quy định vốn hóa lãi vay để ghi nhận trên báo cáo tài chính, sổ sách kế toán áp dụng theo Chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành
- Việc loại trừ chi phí lãi vay cho mục đích thuế thì giai đoạn vốn hóa vẫn áp dụng: Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư và nếu phần lãi vay đã ghi nhận vào giá trị tài sản do góp thiếu vốn điều lệ thì không được trừ khi tài sản được khấu hao. Tham khảo công văn 2571 dưới đây
Chi phí lãi vay giao dịch liên kết – Interest expense from related parties
Cơ sở pháp lý
Căn cứ Chuẩn mực số 16 (Chi phí đi vay), Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có quy định ghi nhận chi phí đi vay:
“… Chi phí đi vayphải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định tại đoạn 07.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy…”
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế TNDN theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015; tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nêu:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
– Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)“
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass