Người đại diện pháp luật không cư trú tại Việt Nam có vi phạm quy định bắt buộc theo Luật nào không? Các hệ quả kéo theo có thể là gì nếu người đại diện pháp luật không cư trú?
Người đại diện theo pháp luật phải là người cư trú
Luật Doanh nghiệp 2020 có đề cập đến quy định về yêu cầu người đại diện pháp luật của doanh nghiệp phải là cá nhân cư trú. Nếu không, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp
+ Vẫn có thể thực hiện công việc điều hành trong suốt nhiệm kỳ
+ Đồng thời, phải thực hiện thủ tục phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện thay quyền và nghĩa vụ
Cần lưu ý rằng, việc xác định một cá nhân là cư trú theo Luật doanh nghiệp có thể không đồng nhất với việc xác định cá nhân cư trú theo Luật thuế TNCN vì phạm vi điều chỉnh của Luật thuế TNCN chỉ là cho mục đích thuế: Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Luật doanh nghiệp không có hướng dẫn cụ thể là cư trú tại Việt Nam là như thế nào nên có thể hiểu theo Luật cư trú, cư trú là tạm trú hoặc thường trú tại Việt Nam. Đồng thời, Luật doanh nghiệp cũng quy định trường hợp người đại diện theo pháp luật rời khỏi Việt Nam từ 30 ngày trở lên thì phải ủy quyền cho người khác thực hiện công việc của người đại diện theo pháp luật nên có thể hiểu là người đại diện theo pháp luật phải thường xuyên sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Người đại diện pháp luật không cư trú nhưng có điều hành hoạt động thì chi phí lương có được trừ?
Theo quan điểm của chúng tôi, người đại diện pháp luật không cư trú nhưng có điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vẫn được tính chi phí tiền lương vào chi phí được trừ nếu có hồ sơ hợp lệ
(Tham khảo công văn 1361/CT-TTHT)
Nghĩa vụ thuế TNCN của người đại diện pháp luật không cư trú
Tham khảo bài viết sau đây, về cơ bản, việc tính thuế với cá nhân người đại diện pháp luật cũng tương tự tính thuế cho các cá nhân khác. Nếu người đại diện pháp luật không cư trú theo Luật thuế TNCN thì phải chịu thuế TNCN với phần thu nhập phát sinh cho công việc tại Việt Nam theo thuế suất 20%
Giám đốc không nhận lương tại Việt Nam có phải nộp thuế TNCN không?
Căn cứ pháp lý
Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020:
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 13. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Nếu không thực hiện việc ủy quyền thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 51, Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam; b) Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn nhưng không gia hạn khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;
Biên soạn: Đặng Thị Thanh Hoa – Tư vấn hoa
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass