Bài viết dưới đây phân tích Rủi ro chi phí không được trừ từ một góc độ đặc biệt khi nhìn từ bảng cân đối kế toán mà không phải báo cáo kết quả hoạt động, xuất phát từ chính khái niệm “khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/ |
Khái niệm “khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD”
Theo Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn (Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC…) của nhiều giai đoạn khác nhau, một trong những điều kiện cơ bản của khoản chi được tính vào chi phí được trừ khi Thực tế phát sinh và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu nhìn từ tương quan của việc huy động vốn, phân tích từ Bảng cân đối kế toán có thể chúng ta sẽ nhận ra điều này ở một số khoản mục bất thường. Ví dụ:
-
Tài sản: Mục Tiền và các khoản tương đương tiền (hoặc Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn) tồn đọng lâu ngày, không sinh lãi đáng kể.
-
Nguồn vốn: Doanh nghiệp đồng thời có khoản Vay và nợ thuê tài chính chịu lãi suất cao
Lập luận:
-
Nếu khoản tiền ứ đọng này không được sử dụng vào SXKD (ví dụ chỉ để nằm trong tài khoản hoặc cho cá nhân vay không thu lãi), trong khi doanh nghiệp vẫn vay vốn để tài trợ nhu cầu vốn lưu động, thì chi phí lãi vay tương ứng phần vốn vay này không phục vụ SXKD.
-
Cơ quan thuế có thể quy kết rằng doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc không chứng minh được mối liên hệ giữa chi phí lãi vay và hoạt động tạo doanh thu để loại khỏi chi phí được trừ.
Lãi vay do tồn quỹ tiền mặt nhiều – Interest expense and Cash balance?
Kết luận chung về phân tích tương quan Bảng cân đối kế toán để nhận diện rủi ro chi phí
Phân tích tương quan các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán có thể giúp nhận diện sớm rủi ro bị loại chi phí khi quyết toán thuế, bao gồm:
-
So sánh tài sản và nguồn vốn:
-
Tài sản nhàn rỗi (tiền, hàng tồn kho chậm luân chuyển, khoản phải thu khó đòi) ↔ vẫn phát sinh chi phí lãi vay → nguy cơ bị loại chi phí
-
-
Đối chiếu biến động số dư:
-
Năm trước – năm nay; quý trước – quý này để tìm sự bất hợp lý giữa sử dụng vốn và vay nợ.
-
-
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay:
-
Vốn vay phải được gắn với hoạt động SXKD, nếu không chứng minh được sẽ bị loại.
-
-
Kiểm tra mối liên hệ với Báo cáo kết quả kinh doanh:
-
Nếu doanh thu và chi phí SXKD không tương xứng với quy mô vốn vay hoặc cơ cấu tài sản, dễ dẫn đến nghi vấn chi phí không hợp lý.
-
Nguyên tắc phòng ngừa:
-
Lập kế hoạch vốn và quản lý dòng tiền hợp lý.
-
Có hồ sơ giải trình việc sử dụng vốn vay.
-
Định kỳ rà soát số dư tiền, hàng tồn kho, công nợ so với nhu cầu vốn để tránh phát sinh chi phí lãi vay không phục vụ SXKD.
Cách chứng minh trên số liệu
-
So sánh số dư bình quân tiền mặt/tiền gửi với số dư vay bình quân.
-
Nếu tồn tại số dư tiền nhàn rỗi vượt quá nhu cầu thanh toán thường xuyên, nhưng vẫn vay vốn thì phần chi phí lãi vay tương ứng bị xem xét loại.
-
Phân tích vòng quay tiền mặt, lịch sử biến động tiền và thời điểm phát sinh vay để xác định mối quan hệ.
Xử lý tồn quỹ tiền mặt ảo – Why Cash amount is too big on Balance Sheet?
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091