Dưới đây là những điểm chính trong quy định về hợp đồng thử việc. Để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi, bạn nên tham khảo kỹ các văn bản pháp luật liên quan hoặc tìm kiếm sự tư vấn từ chuyên gia pháp luật lao động.
Thỏa thuận thử việc
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng lao động hoặc bằng việc ký hợp đồng thử việc riêng biệt
Thời gian thử việc
- Không áp dụng thử việc đối với NLĐ giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng
- Thời gian tối đa
- • Không quá 180 ngày đối với người quản lý doanh nghiệp.
- • Không quá 60 ngày đối với công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên
- • Không quá 30 ngày đối với công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- • Không quá 06 ngày làm việc đối với các công việc khác
Doanh nghiệp có thể kí 2 lần hợp đồng thử việc 2 tháng trong 1 năm không?
- > Người sử dụng lao động và người lao động có thể ký hợp đồng thử việc 02 lần với hai công việc khác nhau. (Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 ).
- > Tuy nhiên nếu doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc 2 lần trở lên với cùng một công việc sẽ bị phạt tiền và buộc phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động
Tiền lương thử việc
Căn cứ quy định tại Điều 26 Bộ Luật lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc:
- • Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng.
- • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người lao động
Chấm dứt hợp đồng thử việc
Có thể chấm dứt hợp đồng thử việc khi hết thời gian thử việc hoặc trước thời hạn nếu không đáp ứng được yêu cầu của công việc
Nghĩa vụ bảo hiểm bắt buộc
Xem tại
Nghĩa vụ thuế TNCN
Xem tại
Thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn thử việc – PIT for Probation contract
Kết thúc thử việc
Theo Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
- – Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:
- + Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động.
- + Giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
- – Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu: Chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc
Cơ sở pháp lý: Bộ Luật Lao động 2019
Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass