Hóa đơn Tiktok có được trừ chi phí? Có phải tính thuế nhà thầu?

8970

Câu hỏi: Hóa đơn Tiktok có được trừ chi phí: Bên em bán hàng trên tiktok và có chạy quảng cáo và nhận đc hoá đơn titkok như này thì có được kê khai ghi nhận chi phí không ạ. Em cảm ơn ạ?

Về chi phí được trừ

Theo Manabox, hóa đơn này vẫn được ghi nhận đây là chi phí hợp lý, ứng xử tương tự các chi phí dịch vụ mua của Facebook, Google, tham khảo công văn 9459 và bài viết tương tự dưới đây

…trường hợp Công ty phát sinh các khoản chi do sử dụng dịch vụ quảng cáo trên các kênh Facebook, Google, Ticktok, Zalo,…để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thay thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 4, Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Khi Công ty thanh toán các khoản chi do sử dụng dịch vụ quảng cáo nêu trên từ thẻ visa, master của Công ty nhưng đứng tên cá nhân là nhân viên của Công ty (theo quy định của ngân hàng) nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:

  • – Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên Công ty hoặc tờ khai và chứng từ nộp hộ thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định;
  • – Hồ sơ chứng minh sử dụng dịch vụ (hợp đồng cung cấp dịch vụ, thoả thuận chính sách điều khoản sử dụng dịch vụ, tài khoản sử dụng, giá phí…để xác định dung lượng truy cập, chứng từ thanh toán);
  • – Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân sử dụng thẻ visa, master thanh toán với người bán và sau đó cá nhân thanh toán lại với Công ty;
  • – Chứng từ chuyển tiền từ thẻ của cá nhân cho người bán và chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của Công ty cho cá nhân

thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định…”

Về thuế nhà thầu nước ngoài

Cập nhật công văn số 6033/TCT-CS năm 2023 có đoạn hướng dẫn như sau

  • – Trường hợp Tiktok Pte.Ltd đã đăng ký thuế trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì Tiktok Pte.Ltd có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định
  • – Trường hợp Công ty TNHH Daesun Vina đã thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho Tiktok Pte.Ltd thì Tiktok Pte.Ltd được trừ doanh thu bên Việt Nam đã khấu trừ, nộp thay theo quy định Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Chi phí hợp lệ khi mua dịch vụ của facebook, google

Khi Tiktok đã tự khai thuế ở Việt Nam theo câu trả lời của Bộ Tài chính

Câu hỏi: Từ ngày 01/06/2022 facebook thông báo thu thêm 5% thuế VAT theo yêu cầu Tổng cục thuế hướng dẫn luật quản lý thuế 38/2019/QH14 và Thông tư số: 80/2021/TT-BTC. – Thông báo số: 357/TB-DNL, ngày 19/11/2022 Tổng cục thuế doanh nghiệp lớn ra danh sách nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số: 80/2021/TT-BTC. Danh sách này có 39 đơn vị bao gồm TikTok và Facebook. – Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo Công ty chúng tôi phải tự kê khai và nộp thuế nhà thầu thay. GTGT 5% tính vào khấu trừ và thuế nhà thầu 5% tính vào chi phí được trừ TNDN.
Nay Công ty chúng tôi đề nghị giải đáp một số vướng mắc sau: – Công ty chúng tôi có sử dụng dịch vụ chạy quảng cáo sản phẩm trên Facebook và tikok. • Như vậy tính đến hiện tại TikTok và Facebook đã được cấp mã số thuế để khai thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ các dịch vụ cung cấp cho phía Việt Nam chưa ? • Kể từ ngày TikTok và Facebook được cấp mã số thuế để tự kê khai và nộp thuế thì Công ty chúng tôi không phải kê khai và nộp thuế nhà thầu phát sinh liên quan đến TikTok và Facebook trên các hồ sơ kê khai hiện tại mà vẫn được ghi nhận chi phí được trừ khi tính thuế TNDN ? Chúng tôi đã làm công văn xin ý kiến chi cục thuế quản lý nhưng không nhận được câu trả lời. – Kính mong bộ tài chính hướng dẫn trả lời cụ thể các vấn đề nêu trên. – Xin trân trọng kính chào.

Cập nhật thêm về vấn đề khấu trừ thuế nhà thầu của Tiktok: https://ads.tiktok.com/help/article/vietnam-vat-cit?lang=vi

Thuế nhà thầu với Facebook, google….sau 1/6/2022

 

Về Thuế Giá Trị Gia Tăng (Thuế GTGT) và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (Thuế TNDN) tại Việt Nam

Ngày 29 tháng 9 năm 2021, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. Để tuân thủ các quy định mới về thuế tại địa phương, TikTok Pte. Ltd. (“TikTok”) sẽ thực hiện đăng ký thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn trên và chịu trách nhiệm khai báo thuế tại Việt Nam cho hoạt động cung cấp Quảng Cáo TikTok (TikTok Ads) cho các khách hàng không có đăng ký thuế đã cài đặt địa chỉ nhận hóa đơn trên Tài Khoản Quản Lý Quảng Cáo TikTok (TikTok Ads Manager Account) tại Việt Nam.

  • ​Nếu bạn là tổ chức đã có đăng ký thuế tại Việt Nam, vui lòng cung cấp cho TikTok Mã Số Thuế của bạn và chúng tôi sẽ không thu từ bạn các khoản thuế phát sinh từ các giao dịch của bạn tại Việt Nam sau khi Mã Số Thuế của bạn đã được xác thực và chấp thuận. Bạn là bên duy nhất có trách nhiệm cho việc chịu thuế, báo cáo và nộp Thuế Giá Trị Gia Tăng (“Thuế GTGT”) và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (“Thuế TNDN”) Việt Nam phát sinh từ các giao dịch mua của bạn.
  • ​Nếu bạn không phải là tổ chức có đăng ký thuế Việt Nam, TikTok sẽ chịu trách nhiệm thay mặt chính phủ thu 5% Thuế GTGT và 5% Thuế TNDN từ bạn và nộp lại cho Tổng cục Thuế Việt Nam.

Để thông tin cho bạn được rõ, thuế suất tiêu chuẩn của Thuế GTGT và Thuế TNDN là 5%. Tuy nhiên, do cơ sở tính thuế cho Thuế GTGT bao gồm cả Thuế GTGT và Thuế TNDN, trong khi cơ sở tính thuế cho Thuế TNDN không bao gồm Thuế GTGT nhưng có bao gồm Thuế TNDN, nên thuế suất áp dụng đối với Phí Quảng Cáo của bạn là 10,8033%. Dưới đây là một ví dụ về cách tính thuế:

Phí Quảng Cáo 1,000
Cơ sở tính Thuế GTGT 1,108
Thuế GTGT tại thuế suất 5% 55
Cơ sở tính Thuế TNDN 1,053
Thuế TNDN tại thuế suất 5% 53
Thuế suất áp dụng (55+53) / 1,000≈10.8033%

Nếu bạn là Tổ Chức Có Đăng Ký Thuế tại Việt Nam

Bạn vui lòng truy cập vào phần Cài Đặt Tài Khoản Quản Lý Quảng Cáo TikTok (TikTok Ads Manager Account Setup) của bạn và cài đặt Trạng Thái Thuế của bạn là Công Ty Có Đăng Ký Thuế GTGT (VAT Registered Business) và nhập Mã Số Thuế hợp lệ của bạn vào mục Mã Số Thuế (Tax ID) và đảm bảo rằng Mã Số Thuế đó có thể được xác thực thông qua Cổng Thông Tin Quốc Gia Về Đăng Ký Doanh Nghiệp của Việt Nam tại https://dangkykinhdoanh.gov.vn/en/Pages/default.aspx. Mã Số Thuế nên ở dưới dạng dãy số với 10 hoặc 13 chữ số.

Sau khi Mã Số Thuế được gửi hoặc cập nhật, TikTok sẽ kiểm tra tính hợp lệ của Mã Số Thuế của bạn. Quá trình kiểm tra này sẽ kéo dài trong khoảng 24 giờ. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, nếu bạn thực hiện giao dịch mua trong khoảng thời gian kiểm tra, do Mã Số Thuế của bạn chưa được xác thực đầy đủ, 5% Thuế GTGT và 5% Thuế TNDN sẽ được thu từ giao dịch mua của bạn và khoản Thuế GTGT và Thuế TNDN đã thu sẽ không được hoàn lại trừ khi bạn yêu cầu nhận hoàn lại toàn bộ số tiền bạn đã thanh toán trước theo Điều Khoản Thanh Toán TikTok. Sau khi Mã Số Thuế của bạn được xác thực và việc thay đổi thuế suất áp dụng của bạn có hiệu lực, 5% Thuế GTGT và 5% Thuế TNDN sẽ không bị tính cho những giao dịch sau của bạn. Mã Số Thuế của bạn sẽ được thêm vào hóa đơn của bạn và bạn sẽ là bên duy nhất có trách nhiệm về việc chịu thuế, báo cáo và nộp các khoản Thuế GTGT và Thuế TNDN của Việt Nam phát sinh đối với các giao dịch thanh toán của bạn.

Vui lòng lưu ý rằng nếu TikTok không nhận được Mã Số Thuế hợp lệ của bạn, chúng tôi sẽ xem như tổ chức của bạn không có đăng ký thuế và sẽ thu 5% Thuế GTGT và 5% Thuế TNDN từ các giao dịch mua của bạn cho đến khi chúng tôi nhận được Mã Số Thuế hợp lệ của bạn thông qua phần Cài Đặt Tài Khoản Quản Lý Quảng Cáo TikTok.

Nếu bạn không phải là Tổ Chức Có Đăng Ký Thuế tại Việt Nam

Bạn không cần phải thực hiện bất cứ hành động nào. Để tuân thủ theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC, TikTok sẽ chịu trách nhiệm thay mặt chính phủ thu 5% Thuế GTGT và 5% Thuế TNDN từ bạn và nộp lại cho Tổng cục Thuế Việt Nam kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Cơ sở pháp lý

Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam như sau:

– Tại Điều 73 quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:

“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài).

2. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.

…”

– Tại khoản 1 Điều 77 quy định khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài:

“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:

a) Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.

b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.

c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.

c.2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được

…”

– Tại Điều 78 quy định nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài:

“1. Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.

…”

– Tại khoản 1 Điều 81 quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài:

“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.”;

– Tại Mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định mẫu tờ khai thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai trực tiếp với cơ quan thuế.

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

– Tại khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

– Tại khoản 2 Điều 4 hướng dẫn về người nộp thuế quy định:

“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:

– Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài.”

Biên soạn: Nguyễn Thị Loan – Giám đốc tư vấn

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page