Văn phòng đại diện bán tài sản có phải lập hóa đơn và kê khai các khoản thuế không? Bên mua tài sản từ văn phòng đại diện cần hồ sơ gì để tính chi phí?
1/ Văn phòng đại diện thanh lý tài sản có phải xuất hóa đơn?
Theo quan điểm hiện nay, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn
Đồng thời, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng KHÔNG phải thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế TNDN với hoạt động bán tài sản này.
Tham khảo công văn số 957/TCT-CS năm 2024
…Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 70704/CTHN-TTHT ngày 02/10/2023 về việc cơ quan thuế không có căn cứ cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp Văn phòng đại diện thanh lý tài sản. Trường hợp không thuộc đối tượng được sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì sử dụng chứng từ và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) vì trường hợp này không thuộc đối tượng sử dụng bảng kê 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC)…. Tham khảo công văn số 2978/CT-TTHT Căn cứ quy định trên, trường hợp Văn phòng đại diện Công ty C.Illies & Co tại TP Hà Nội là văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không hoạt động sản xuất, kinh doanh, có hoạt động thanh lý tài sản là hàng hóa đã mua để phục vụ hoạt động của văn phòng đại diện thì thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN và không thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn. |
2/ Hồ sơ khi mua tài sản thanh lý của văn phòng đại diện
Do không được cấp hóa đơn lẻ, tài sản thanh lý của văn phòng đại diện sử dụng mẫu 01/TNDN trong hồ sơ mua bán. Theo đó, cụ thể hồ sơ cần thiết khi mua tài sản thanh lý của văn phòng đại diện là:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT theo mẫu 01/TNDN được ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC (Công văn 957/TCT-CS đang xác định không sử dụng mẫu này?)
- Chứng từ thanh toán cho bên bán
- Các giấy tờ liên quan chứng minh quyền sở hữu hợp pháp hàng hóa của Văn phòng đại diện
Tham khảo công văn 21839/CT-TTHT
Trường hợp Công ty TNHH CIBES LIFT VỆT NAM (doanh nghiệp tại Việt Nam) mua tài sản thanh lý của Văn phòng đại diện CIBES LIFT HOLDING AB tại Hà Nội nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện: thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; có đủ chứng từ hợp pháp mang tên địa chỉ, mã số thuế của Công ty (trường hợp Văn phòng đại diện CIBES LIFT HOLDING AB tại Hà Nội không thuộc đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ thì Công ty phải có hồ sơ chứng từ chứng minh khoản chi phí trên như hợp đồng mua bán hàng hóa, Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT theo mẫu 01/TNDN được ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC , chứng từ thanh toán cho bên bán, các giấy tờ liên quan chứng minh CIBES LIFT HOLDING AB tại Hà Nội là chủ sở hữu của hàng hóa, thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản chi phí nêu trên của Công ty không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC |
Cơ sở pháp lý
Theo quy định của Luật thương mại 2005:
Tại Khoản 6 Điều 2: “Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép”.
Tại Khoản 1 Điều 18: “Văn phòng đại diện không thực hiện hoạt động sinh lợi tại Việt Nam”.
Tại Khoản 3 Điều 18: “Văn phòng đại diện không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài…”.
TạiKhoản 2 Điều 17: “Được thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện”.
Tại Khoản 2 Điều 118: “Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó”.
Bộ Công thương có công văn số 8821/BCT-KH ngày 30/10/2018 tham gia ý kiến như sau:
“Theo quy định của pháp luật về thương mại, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng nếu không được thương nhân nước ngoài ủy quyền; nhưng được mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện và được trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó.
Theo các quy định nêu trên, hàng hóa Văn phòng đại diện đề nghị thanh lý có thể gồm các loại sau và do vậy, việc giải quyết kê khai, nộp thuế cần căn cứ vào loại hàng hóa, quyền sở hữu và đặc điểm, tính chất của giao dịch mua bán, thanh lý loại hàng hóa đó.
– Hàng hóa thuộc sở hữu của thương nhân nước ngoài, là đối tượng của giao dịch mua bán giữa thương nhân nước ngoài với thương nhân, cá nhân trong nước. Trong trường hợp này, Văn phòng đại diện cũng như Trưởng Văn phòng đại diện không phải là một bên của hợp đồng mua bán mà là thương nhân nước ngoài. Kể cả trong trường hợp đã ủy quyền cho Trưởng Văn phòng đại diện thực hiện việc giao kết hợp đồng mua bán, thanh lý hàng hóa đó thì thương nhân nước ngoài vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về hoạt động này của Trưởng Văn phòng đại diện và Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật Thương mại và Điều 4 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP.
– Hàng hóa là phương tiện, vật dụng cần thiết được Văn phòng đại diện mua để phục vụ cho hoạt động của Văn phòng đại diện. Như đã dẫn trên, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là một hình thức hiện diện thương mại không có hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này, việc thanh lý các hàng hóa là tài sản của Văn phòng đại diện dẫn trên không phải là việc kinh doanh hàng hóa; do vậy, việc kê khai, hộp thuế thực hiện theo quy định pháp luật về thuế tương ứng đối với tài sản thanh lý của tổ chức không sản xuất kinh doanh.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
Tại Điều 3 quy định về người nộp thuế: “Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu)…”
Tại khoản 3 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT: “3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.”
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 quy định về người nộp thuế: “Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp)…”
Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass