Hạn cuối khai thuế khoán với Hộ kinh doanh

2148

15/12 là hạn cuối cùng khai thuế khoán với Hộ kinh doanh cho năm tiếp theo. Ngoài ra, từ năm 2021, quy định về tính thuế với hộ kinh doanh (HKD) có sự thay đổi theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC, thông tư 100/2021/TT-BTC và thông tư 88/2021/TT-BTC, bổ sung thêm hộ kinh doanh được khai nộp thuế theo phương pháp kê khai và áp dụng chế độ kế toán. Như vậy, hiện nay có 2 phương pháp mà hộ kinh doanh có thể áp dụng để khai, nộp thuế là phương pháp khoán và phương pháp kê khai.

Mục 01: Hộ kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai

1.1. Điều kiện áp dụng

Hộ kê khai bao gồm:

> Hộ kinh doanh quy mô lớn và

> Hộ kinh doanh khác lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Tiêu chí xác định hộ kinh quy mô lớn đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí

Lĩnh vực Lao động đóng BHXH bình quân năm Doanh thu của năm trước liền kề
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng 10 người trở lên 3 tỷ đồng trở lên
Thương mại, dịch vụ 10 tỷ đồng trở lên

1.2. Chế độ  kế toán

Hộ kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (Theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính), trừ trường hợp hộ kê khai trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu kinh doanh theo xác nhận của cơ quan chức năng.

Chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh

1.3. Hóa đơn 

HKD thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai thì được sử dụng hóa đơn điện tử (không bao gồm trường hợp sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh).

HKD cần có email, chữ ký số và máy tính kết nối internet hoặc thiết bị di động có cài đặt ứng dụng HĐĐT. HĐĐT của HKD được thực hiện thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT hoặc trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

HKD sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền

– HKD sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền là: hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) và lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.

– HKD sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thì: không bắt buộc sử dụng chữ ký số trên hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch nhưng vẫn phải sử dụng chữ ký số khi thực hiện đăng ký/thay đổi thông tin đăng ký và gửi dữ liệu HĐĐT đến CQT; khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế; HKD chủ động 24/7 trong việc lập hóa đơn, xử lý sai sót ngay đối với từng giao dịch phát sinh trên thiết bị tính tiền của NNT nếu đã được cài đặt phần mềm HĐĐT có mã của CQT được khởi tạo từ máy tính tiền theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố; cuối ngày HKD chỉ phải chuyển dữ liệu HĐĐT đã sử dụng trong ngày cho CQT thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.

– Việc triển khai HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo lộ trình của CQT. Trường hợp HKD đang sử dụng HĐĐT có mã của CQT lựa chọn chuyển sang sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thực hiện thay đổi thông tin đăng ký sử dụng HĐĐT theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP./.

1.4. Kê khai, nộp thuế

Các loại thuế, phí phải nộp: Lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN… (Xem mục 3)

Chu kỳ và thời hạn kê khai, nộp thuế:

+ Hộ kê khai thực hiện khai thuế theo tháng nếu doanh thu năm kề trước trên 50 tỷ. Thời hạn chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo

+ Các trường hợp còn lại khai thuế theo quý. Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kê khai hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Hồ sơ khai thuế:

+ Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD

+ Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD . Trường hợp hộ kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD

Nộp thuế: Nộp thuế điện tử trên ứng dụng eTax Mobile thông qua liên kết với ứng dụng thanh toán của ngân hàng hoặc trên ứng dụng khai, nộp thuế điện tử theo lộ trình của CQT

1.5. Hộ kê khai ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh:

Thông báo cho CQT quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp hộ kê khai thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp

Hộ kê khai tạm ngừng kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kê khai tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng, quý thì vẫn phải nộp tờ khai, nộp thuế của kỳ tháng, quý đó

Một số vướng mắc của Hộ kinh doanh do Tổng Cục thuế giải đáp

Mục 02: Hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán thuế

Cần lưu ý rằng hộ khoán có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc đối tượng phải nộp thuế, phí.

2.1. Điều kiện áp dụng

Hộ kinh doanh không đáp ứng điều kiện của HKD áp dụng phương pháp kê khai thì nộp thuế theo phương pháp khoán.

2.2. Chế độ kế toán

Hộ khoán không phải thực hiện chế độ kế toán nhưng có thể tự theo dõi tình hình kinh doanh theo nhu cầu quản lý.

2.3. Hóa đơn

Hộ khoán không được sử dụng hóa đơn điện tử do tự phát hành mà chỉ có thể đề nghị cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh. Hồ sơ khai thuế bao gồm:

+ Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;

+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;

+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

+ Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;…

CQT có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Đối với hộ khoán nếu có sử dụng hóa đơn do CQT cấp theo từng lần phát sinh thì doanh thu và mức thuếkhoán được xác định từ đầu năm không bao gồm doanh thu và thuế do sử dụng hóa đơn

Cấp hóa đơn lẻ từng lần (Điện tử)

2.4. Kê khai, nộp thuế

Các loại thuế, phí phải nộp: Lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN… (Xem mục 3)

Chu kỳ và thời hạn kê khai, nộp thuế: Hộ khoán khai thuế ổn định 01 lần/năm theo tờ khai mẫu 01/CNKD

Nơi nộp:  Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc chi cục thuế quản lý trực tiếp

Thời hạn kê khai: Chậm nhất là ngày 15/12 hàng năm

Thời hạn nộp thuế:

+ Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng

+ Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động thì thời hạn nộp thuế tháng mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo

+ Trường hợp hộ khoán đề nghị cấp hoá đơn theo từng lần phát sinh của CQT thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn.

Riêng trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm cả hộ đã giải thể hoặc tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại, hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hộ có biến động trong năm (hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hộ khoán thay đổi ngành nghề, hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm) thì nộp tờ khai thuế mẫu 01/CNKD đến đội thuế LXP hoặc bộ phận một cửa chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.

2.5. Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh

Hộ khoán nếu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thực hiện thông báo đến CQT chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.

Trường hợp hộ khoán thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp

Trường hợp hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không phải gửi thông báo đến CQT.

2.6. Lưu ý

Thông tin về hộ kinh doanh nộp thuế khoán được Cơ quan thuế công khai trên trang Tổng cục thuế, tham khảo tại bài viết:

Tra cứu hộ kinh doanh nộp thuế khoán

3. Thông tin bổ sung: 

3.1. Hộ kê khai được chuyển đổi từ hộ khoán trong năm

Trước khi chuyển đổi, hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán mẫu 01/CNKD

CQT căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung này điều chỉnh giảm thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi. Thời hạn hộ khoán nộp tờ khai điều chỉnh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu chuyển đổi phương pháp tính thuế.

3.2. Các loại thuế, phí phải nộp của Hộ kinh doanh:

Gồm lệ phí môn bài (1), thuế GTGT và thuế TNCN (2), thuế khác theo quy định hiện nay (Thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường…)

(1) Lệ phí môn bài (LPMB)

Có 03 trường hợp Miễn LPMB: HKD có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, HKD không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định, HKD lần đầu ra hoạt đông sản xuất kinh doanh được miễn năm đầu

Các trường hợp khác, HKD phải nộp LPMB căn cứ theo doanh thu với 03 mốc

Tên bậc Doanh thu năm (*) Mức phí Tiểu mục
Bậc 1 > 500 triệu               1.000.000 2862
Bậc 2 > 300 triệu và <= 500 triệu                  500.000 2863
Bậc 3 <=300 triệu và >100 triệu                  300.000 2864
Bậc 0 <=100 triệu                           – 2864

(*) Doanh thu được xác định là tổng doanh thu năm 2022 từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh làm. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu làm căn cứ xác định là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm 2023. Đối với HKD đã giải thể, tạm dừng hoạt đông sản xuất kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm liền kề trước thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu LPMB căn cứ theo cơ sở SXKD cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.

HKD (bao gồm hộ khoán, hộ kê khai và cá nhân cho thuê tài sản) không phải nộp hồ sơ khai LPMB, CQT gửi thông báo nộp Lệ phí

Thời hạn nộp LPMB: Theo Thông báo của CQT, gồm 02 trường hợp+ Đối với hộ ổn định từ đầu năm: Thông báo của CQT gửi chậm nhất là ngày 20/01; nộp LPMB chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm,+ Đối với hộ đã giải thể, tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại thì nộp LPMB chậm nhất là ngày 30/07/N (nếu ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm) hoặc chậm nhất là 30/01/N+1 (nếu ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm), gửi Thông báo của CQT chậm nhất là 20 ngày của tháng tiếp theo tháng bắt đầu hoạt đông kinh doanh

(2) Thuế GTGT và thuế TNCN

Áp dụng tính trực tiếp trên doanh thu

Thuế TNCN: Doanh thu * Tỷ lệ thuế TNCN

Thuế GTGT: Doanh thu * Tỷ lệ thuế GTGT

Trong đó, doanh thu được xác định khác nhau, trường hợp tự xác định, kê khai không hợp lý sẽ bị ấn định doanh thu

> Với hộ khoán = Doanh thu khoán từ đầu năm + Doanh thu theo hóa đơn do CQT cấp theo từng lần phát sinh

> Với hộ kê khai = Doanh thu thực tế phát sinh do sử dụng hóa đơn

Ngành nghề tính thuế (**) Tỷ lệ thuế GTGT Tỷ lệ thuế TNCN
– Phân phối, cung cấp hàng hóa. 1% 0,50%
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu. 5% 2%
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu. 3% 1,50%
– Hoạt động kinh doanh khác. 2% 1%

(**) Tỷ lệ cụ thể được chi tiết tại thông tư 40/2021/TT-BTC, mã ngành xác định theo ngành nghề cấp 4 tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTG ngày 06/7/2018

3.3. HKD sử dụng hóa đơn giấy mua của cơ quan thuế

– HKD sử dụng hóa đơn mua của CQT là HKD tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, không thực hiện giao dịch với CQT bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập HĐĐT để sử dụng HĐĐT và để truyền dữ liệu HĐĐT đến người mua và đến CQT.

– HKD thuộc diện mua hóa đơn của CQT nêu trên chỉ được áp dụng trong thời gian tối đa 12 tháng. Thời gian tối đa 12 tháng được tính 1 lần: kể từ ngày 01/07/2022 (đối với HKD đang hoạt động trước 01/07/2022); hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn (đối với HKD mới thành lập sau ngày 01/07/2022).

– HKD thuộc diện mua hóa đơn của CQT nêu trên có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và gửi dữ liệu hóa đơn đến CQT theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế.

Trích thông tin từ Cục thuế tỉnh Phú Yên

Biên soạn: Đào Thị Huyền Trang – Tư vấn viên

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Đăng kí để nhận bản tin từ Gonnapass


Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040
https://gonnapass.com/thuong-304-15-co-duoc-tru-khi-doanh-nghiep-dang-bi-lo-co-phai-chiu-thue-tncn/
avatar
admin

Nếu bạn thích bài viết, hãy thả tim và đăng ký nhận bản tin của chúng tôi

Ý kiến bình luận

You cannot copy content of this page